Chương 3 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Mục 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
1. Đấu thầu trái phiếu được thực hiện theo một (01) trong hai (02) hình thức, gồm:
a) Đấu thầu cạnh tranh lãi suất;
b) Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.
2. Kết quả đấu thầu trái phiếu được xác định theo một (01) trong hai (02) phương thức sau:
a) Đấu thầu đơn giá;
b) Đấu thầu đa giá.
Căn cứ vào sự phát triển của thị trường, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận chủ trương trước khi áp dụng phương thức đấu thầu đa giá. Nội dung chấp thuận của Bộ Tài chính bao gồm: thời gian tổ chức đấu thầu và kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành theo phương thức đấu thầu đa giá.
3. Kho bạc Nhà nước thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu đối với mỗi đợt đấu thầu phát hành trái phiếu.
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
1. Giữ bí mật mọi thông tin dự thầu của thành viên đấu thầu.
2. Thực hiện công khai, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trường hợp đợt đấu thầu được tổ chức theo hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất theo quy định tại điểm b
Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
1. Tối thiểu bốn (04) ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu, căn cứ đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán gửi thông báo phát hành trái phiếu tới toàn bộ thành viên đấu thầu và công bố thông tin trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Mã trái phiếu dự kiến phát hành do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp;
b) Kỳ hạn trái phiếu, khối lượng gọi thầu dự kiến đối với từng mã trái phiếu trong đó nêu rõ trái phiếu được phát hành lần đầu hoặc được phát hành bổ sung. Đối với trường hợp trái phiếu phát hành bổ sung, thông báo phải nêu rõ điều kiện, điều khoản của trái phiếu đang lưu hành;
c) Ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua, ngày thanh toán lãi và ngày đáo hạn đối với từng mã trái phiếu;
d) Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;
đ) Hình thức đấu thầu;
e) Phương thức xác định kết quả đấu thầu;
g) Lãi suất tham chiếu và cách xác định giá bán trái phiếu đối với trường hợp trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.
h) Tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.
2. Chậm nhất vào 10 giờ 30 phút ngày tổ chức phát hành, các thành viên đấu thầu gửi Sở Giao dịch chứng khoán thông tin dự thầu theo quy trình và mẫu đăng ký dự thầu do Sở Giao dịch chứng khoán quy định. Mỗi thành viên đấu thầu và mỗi khách hàng của thành viên đấu thầu dự thầu cạnh tranh lãi suất được phép đặt tối đa năm (05) mức dự thầu trên một phiếu dự thầu đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu, mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng trái phiếu dự thầu tương ứng. Đối với trường hợp mua trái phiếu cho khách hàng, thành viên đấu thầu phải cung cấp đầy đủ tên khách hàng, mức lãi suất và khối lượng dự thầu tương ứng của mỗi khách hàng.
3. Chậm nhất mười lăm (15) phút sau thời gian đăng ký dự thầu cuối cùng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Giao dịch chứng khoán mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho Kho bạc Nhà nước.
4. Căn cứ vào thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch chứng khoán, Kho bạc Nhà nước xác định mức lãi suất phát hành đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu và thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán để xác định kết quả đấu thầu trái phiếu theo quy định tại
5. Kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả đấu thầu cho thành viên đấu thầu bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu trái phiếu điện tử.
6. Kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo toàn bộ kết quả phát hành trái phiếu (gồm kết quả đấu thầu quy định tại Khoản 5 Điều này và kết quả phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu quy định tại
Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu
1. Căn cứ để xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa, khối lượng trúng thầu và giá bán trái phiếu:
a) Khối lượng trái phiếu gọi thầu;
b) Lãi suất và khối lượng trái phiếu dự thầu;
c) Khung lãi suất phát hành trái phiếu theo quy định tại
2. Phương pháp xác định lãi suất trúng thầu:
a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá
Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung tất cả các thành viên đấu thầu (cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất) và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
- Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định;
- Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.
b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá
- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất là mức lãi suất dự thầu của thành viên đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định;
Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.
- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho các thành viên đặt thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu, được làm tròn xuống tới hai (02) chữ số thập phân.
3. Phương pháp xác định khối lượng trái phiếu trúng thầu cho từng thành viên đấu thầu:
a) Đối với trái phiếu được đấu thầu dưới hình thức cạnh tranh lãi suất:
Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng trái phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng trái phiếu dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần dư còn lại của khối lượng trái phiếu gọi thầu được phân bổ cho các thành viên dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu. Khối lượng trái phiếu phân bổ cho các thành viên được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.
b) Đối với trái phiếu được đấu thầu dưới hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:
- Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng trái phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng trái phiếu dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn và khối lượng trái phiếu phát hành cho các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất, phần dư còn lại được phân bổ cho các thành viên dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.
- Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tổng khối lượng dự thầu vượt quá giới hạn quy định tại
- Trường hợp tất cả các thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, trái phiếu sẽ không được phát hành cho các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất.
4. Ví dụ minh họa xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa và phân bổ khối lượng trúng thầu tại Phụ lục 5 Thông tư này.
5. Số tiền bán trái phiếu được xác định bằng số lượng trái phiếu bán cho chủ sở hữu trái phiếu nhân với giá bán một (01) trái phiếu.
6. Xác định giá bán một (01) trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ đối với cả trường hợp phát hành lần đầu và trường hợp phát hành bổ sung:
Trong đó:
GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn về đơn vị đồng)
MG = Mệnh giá trái phiếu
a = Số ngày kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu cho đến ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp theo giả định
E = Số ngày trong kỳ trả lãi theo giả định khi việc thanh toán xảy ra
t = Số kỳ trả lãi giả định kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu đến ngày trái phiếu đáo hạn
Lt = Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)
7. Xác định giá bán một (01) trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có các kỳ trả lãi bằng nhau:
a) Đối với trái phiếu phát hành lần đầu:
- Giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:
GG =
b) Đối với trái phiếu phát hành bổ sung:
- Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu phiếu trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:
GG =
- Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:
Trong đó:
GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn đến đơn vị đồng)
MG = Mệnh giá trái phiếu
Lc = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm). Đối với trái phiếu phát hành lần đầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với trái phiếu phát hành bổ sung, Lc là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu đang lưu hành và được phát hành bổ sung.
k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm
d = Số ngày thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu và ngày thanh toán tiền lãi trái phiếu đầu tiên kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu
E = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà trái phiếu được phát hành bổ sung
t = Số lần thanh toán lãi trái phiếu giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu và ngày đáo hạn của trái phiếu
Lt = Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)
8. Xác định giá bán một (01) trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn hoặc dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo
a) Xác định số tiền lãi của một (01) trái phiếu:
- Công thức tính số tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên trong trường hợp kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo:
- Công thức tính số tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên trong trường hợp kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo:
- Công thức tính số tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với các kỳ trả lãi tiếp theo:
Trong đó:
GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên (được làm tròn đến đơn vị đồng)
GLn = Số tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu đối với các kỳ trả lãi tiếp theo (được làm tròn đến đơn vị đồng)
MG = Mệnh giá trái phiếu
Lc = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm). Đối với trái phiếu phát hành lần đầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với trái phiếu phát hành bổ sung, Lc là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu đang lưu hành và được phát hành bổ sung.
k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm
a1 = Số ngày thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày thanh toán tiền lãi trái phiếu đầu tiên kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu
a2 = Số ngày từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định
E = Số ngày trong kỳ trả lãi thông thường theo giả định khi việc thanh toán xảy ra
b) Xác định giá bán một (01) trái phiếu phát hành lần đầu:
- Trường hợp trái phiếu thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:
- Trường hợp trái phiếu thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:
GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn đến đơn vị đồng)
GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên, được làm tròn đến đơn vị đồng (theo công thức nêu tại điểm a nêu trên)
MG = Mệnh giá trái phiếu
Lt = Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)
Lc = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm), là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với trái phiếu phát hành bổ sung.
k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm
a1 = Số ngày thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày thanh toán tiền lãi trái phiếu đầu tiên kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu
a2 = Số ngày từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định
E = Số ngày trong kỳ trả lãi thông thường giả định khi việc thanh toán xảy ra
t = Số lần thanh toán lãi giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu và ngày đến hạn của trái phiếu
- Đối với trái phiếu phát hành bổ sung:
Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi trái phiếu của kỳ trả lãi đầu tiên, giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo công thức như đối với trái phiếu phát hành lần đầu có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn hoặc dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo.
Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu sau ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi trái phiếu của kỳ trả lãi đầu tiên, giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo công thức như đối với trường hợp trái phiếu có các kỳ trả lãi bằng nhau và được phát hành bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều này.
Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
1. Căn cứ vào kết quả trúng thầu quy định tại
2. Quy trình thủ tục phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu:
a) Nguyên tắc phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu:
- Chỉ áp dụng đối với các mã trái phiếu có kết quả trúng thầu tại phiên đấu thầu lúc 10 giờ 30 phút theo thông báo kết quả đấu thầu quy định tại
- Khối lượng phát hành thêm do Kho bạc Nhà nước quyết định nhưng tối đa không quá 30% khối lượng gọi thầu đối với mỗi mã trái phiếu theo thông báo phát hành trái phiếu quy định tại
- Lãi suất phát hành trái phiếu đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu thêm được xác định bằng lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đơn giá hoặc bằng bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đa giá và được làm tròn xuống tới 2 chữ số thập phân.
b) Kho bạc Nhà nước thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán về quyết định phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu. Nội dung thông báo bao gồm: mã trái phiếu phát hành thêm, khối lượng phát hành thêm, lãi suất phát hành thêm và thời gian đăng ký mua thêm. Thời gian thông báo về việc phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu được thực hiện cùng với thời gian thông báo lãi suất phát hành trái phiếu theo quy định tại
c) Sở Giao dịch chứng khoán thông báo việc phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu cho thành viên đấu thầu bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu trái phiếu điện tử.
d) Điều kiện được tham gia đăng ký mua thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu:
- Là thành viên đấu thầu theo quy định của Bộ Tài chính;
- Trúng thầu đối với bất kỳ mã trái phiếu nào tại phiên đấu thầu theo quy định tại
đ) Thành viên đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản này được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc đăng ký mua thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu. Thành viên có thể đăng ký mua thêm trái phiếu cho chính mình hoặc mua cho khách hàng.
e) Khối lượng đăng ký mua thêm của mỗi thành viên đấu thầu (bao gồm cho chính mình và cho các khách hàng) đối với mỗi mã trái phiếu không được vượt quá khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm b và c khoản này.
g) Thông tin đăng ký mua thêm trái phiếu bao gồm:
- Mã trái phiếu đăng ký mua thêm;
- Khối lượng đăng ký mua thêm tương ứng với mỗi mã trái phiếu;
- Tên khách hàng.
h) Nguyên tắc xác định khối lượng phát hành thêm cho các thành viên đấu thầu:
- Trong trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm b khoản này, khối lượng phát hành thêm cho mỗi thành viên đấu thầu bằng với khối lượng đăng ký mua thêm của thành viên đấu thầu đó.
- Trong trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm vượt quá khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm b khoản này, tỷ lệ phân bổ trái phiếu cho từng thành viên đấu thầu được tính theo tỷ lệ khối lượng đăng ký mua thêm của mỗi thành viên đấu thầu trên tổng khối lượng đăng ký mua thêm đối với mỗi mã trái phiếu.
- Khối lượng phát hành thêm cho từng thành viên đấu thầu được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu.
i) Trên cơ sở thông tin đăng ký mua thêm, thông báo phát hành thêm trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và nguyên tắc xác định khối lượng phát hành thêm, Sở Giao dịch chứng khoán xác định khối lượng phát hành thêm cho từng thành viên đấu thầu và thông báo cho Kho bạc Nhà nước.
k) Kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả phát hành thêm trái phiếu cho các thành viên đăng ký mua thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu bằng dữ liệu điện tử thông qua Hệ thống đấu thầu trái phiếu điện tử.
Mục 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
1. Bảo lãnh phát hành trái phiếu được tổ chức với sự tham gia của một hoặc nhiều tổ chức bảo lãnh phát hành (tổ hợp bảo lãnh).
2. Kho bạc Nhà nước lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính để đại diện cho tổ hợp bảo lãnh thực hiện đàm phán và thống nhất về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành trái phiếu cho từng đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
3. Loại trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh là các trái phiếu có kỳ hạn từ 5 năm trở lên do Bộ Tài chính quy định.
Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
1. Quyền lợi
a) Là đại diện hợp pháp duy nhất về quyền lợi và nghĩa vụ của tổ hợp bảo lãnh để đàm phán và thống nhất với Kho bạc Nhà nước về đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu;
b) Được quyền phân phối trái phiếu của đợt bảo lãnh phát hành theo hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước;
c) Được hưởng phí bảo lãnh trên cơ sở đàm phán thống nhất với Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này;
d) Được quyền lựa chọn thành viên của tổ hợp bảo lãnh và quyết định mức phí bảo lãnh trả cho các thành viên này.
2. Nghĩa vụ
a) Có trách nhiệm phân phối hết khối lượng trái phiếu trong thời gian quy định tại hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước. Trường hợp khối lượng trái phiếu không được phân phối hết cho nhà đầu tư, tổ chức bảo lãnh chính có trách nhiệm mua toàn bộ khối lượng trái phiếu còn lại;
b) Thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu theo quy định tại
c) Báo cáo Kho bạc Nhà nước về tình hình phân phối trái phiếu thực tế trong ngày thanh toán tiền mua trái phiếu;
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác quy định tại hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng bảo lãnh ký với Kho bạc Nhà nước.
Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
1. Là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán được thành lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và được phép cung cấp dịch vụ bảo lãnh chứng khoán theo quy định của pháp luật liên quan.
2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan.
3. Có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm. Trường hợp tổ chức nhận sáp nhập hoặc hình thành sau chia, tách, hợp nhất thì thời gian hoạt động được tính cả thời gian trước khi chia, tách, sáp nhập hoặc hợp nhất.
4. Có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán.
5. Có đơn đề nghị trở thành tổ chức bảo lãnh chính.
Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
1. Tối thiểu mười lăm (15) ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh, Kho bạc Nhà nước thông báo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán về kế hoạch tổ chức đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu và mời đăng ký tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành:
- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, mệnh giá, ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, ngày dự kiến thanh toán lãi trái phiếu, ngày đáo hạn trái phiếu, tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước, phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu, mã trái phiếu do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp);
- Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành.
b) Thông tin về việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính:
- Điều kiện và tiêu chuẩn đối với tổ chức bảo lãnh chính theo quy định tại
- Thời hạn, địa chỉ, mẫu và hình thức nhận hồ sơ đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính.
2. Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu trở thành tổ chức bảo lãnh chính gửi hồ sơ đăng ký được niêm phong theo đúng quy định tại thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Đơn đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính theo mẫu do Kho bạc Nhà nước quy định;
b) Đề xuất phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:
- Phân tích, nhận định và dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh;
- Kế hoạch thực hiện đối với đợt bảo lãnh phát hành dự kiến: dự kiến thành viên tổ hợp bảo lãnh, cách thức, thời gian triển khai thực hiện, dự kiến về khối lượng, lãi suất phát hành và đề xuất mức phí bảo lãnh phát hành trái phiếu;
- Các cam kết của tổ chức bảo lãnh chính.
c) Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính, bao gồm:
- Bản sao Giấy phép kinh doanh (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu);
- Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;
- Tài liệu chứng minh hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán.
3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính, Kho bạc Nhà nước thành lập tổ mở hồ sơ niêm phong và tổ chức đánh giá, lựa chọn một (01) tổ chức bảo lãnh chính theo các căn cứ sau:
a) Tiêu chuẩn, điều kiện của tổ chức bảo lãnh chính theo quy định tại
b) Năng lực, kinh nghiệm và khả năng đảm nhiệm vai trò bảo lãnh chính đối với đợt phát hành trái phiếu trên cơ sở đề xuất của tổ chức nêu tại điểm b, Khoản 2 Điều này.
4. Kết quả lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính được Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho các tổ chức đã thực hiện đăng ký và công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
5. Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính thống nhất nội dung và ký hợp đồng nguyên tắc thực hiện đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu hợp đồng quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này.
6. Căn cứ vào hợp đồng nguyên tắc ký với Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh chính lựa chọn thành viên tổ hợp bảo lãnh.
7. Thành viên tổ hợp bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân được thành lập, hoạt động hoặc cư trú hợp pháp tại Việt Nam và được phép đầu tư mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
8. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên tổ hợp bảo lãnh thực hiện theo thỏa thuận với tổ chức bảo lãnh chính.
Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
1. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng nguyên tắc với Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh chính gửi Kho bạc Nhà nước văn bản thông báo về danh sách thành viên tổ hợp bảo lãnh tham gia phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu tại mục 1 Phụ lục 7 Thông tư này và Thỏa thuận của tổ hợp bảo lãnh đã được các thành viên bảo lãnh ký kết theo mẫu tại mục 2 Phụ lục 7 Thông tư này.
2. Trên cơ sở văn bản thông báo của tổ chức bảo lãnh chính, căn cứ vào khung lãi suất và phí bảo lãnh do Bộ Tài chính quy định, Kho bạc Nhà nước thực hiện đàm phán với tổ chức bảo lãnh chính về khối lượng, điều kiện, điều khoản trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác.
3. Trên cơ sở kết quả đàm phán, vào ngày tổ chức phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu với tổ chức bảo lãnh chính theo mẫu hợp đồng quy định tại mục 3 Phụ lục 7 Thông tư này. Hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính; và quyền, nghĩa vụ của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
4. Chậm nhất vào ngày làm việc liền kề ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả bảo lãnh cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán; đồng thời công bố kết quả bảo lãnh trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
5. Số tiền bán trái phiếu được xác định được xác định theo nguyên tắc quy định tại
6. Giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo nguyên tắc sau:
a) Theo quy định tại
b) Theo quy định tại Khoản 7 và
c) Theo thông báo của Bộ Tài chính quy định tại
Mục 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
1. Kho bạc Nhà nước lựa chọn các tổ chức đủ điều kiện quy định tại Thông tư này để làm đại lý phát hành, đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu.
2. Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.
Điều 29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
1. Là các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan;
3. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 3 năm;
4. Có mạng lưới hoạt động đảm bảo phát hành trái phiếu theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành;
5. Có đơn đề nghị làm đại lý phát hành trái phiếu.
Điều 30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
1. Trước ngày tổ chức đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý phát hành tối thiểu 20 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước thông báo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán về kế hoạch tổ chức phát hành trái phiếu và mời đăng ký tham gia làm đại lý phát hành. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành:
- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, thời gian tổ chức phát hành, hình thức phát hành, phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu);
- Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành.
b) Thông tin về việc lựa chọn đại lý phát hành:
- Hình thức ðại lý: ðại lý phát hành hoặc đồng thời là đại lý phát hành và đại lý thanh toán trái phiếu;
- Điều kiện đối với đại lý theo quy định tại
- Mẫu, thời hạn, địa điểm và hình thức nhận hồ sơ đăng ký tham gia đại lý phát hành trái phiếu. Các tổ chức tham gia đăng ký có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc gửi hồ sơ bằng thư đảm bảo đến địa chỉ theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính gửi tới Kho bạc Nhà nước phải được niêm phong.
2. Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện quy định tại
a) Đơn đăng ký làm đại lý theo mẫu quy định mục 1 Phụ lục 8 Thông tư này;
b) Đề xuất phương án tổ chức phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:
- Phân tích, nhận định và dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;
- Kế hoạch thực hiện đối với đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;
- Đề xuất mức phí đại lý phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán trái phiếu.
c) Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để trở thành đại lý phát hành trái phiếu , bao gồm:
- Bản sao Giấy phép kinh doanh (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu);
- Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;
- Thông tin về hệ thống mạng lưới hoạt động và hạ tầng cơ sở để đảm bảo phát hành trái phiếu theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước.
d) Hồ sơ đăng ký tham gia làm đại lý phát hành trái phiếu gửi tới Kho bạc Nhà nước phải được niêm phong theo quy định hiện hành.
3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ đăng ký tham gia làm đại lý phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thành lập tổ mở hồ sơ niêm phong và tổ chức đánh giá, lựa chọn một hoặc một số đại lý theo các căn cứ sau:
a) Điều kiện của đại lý phát hành trái phiếu theo quy định tại
b) Năng lực và khả năng thực hiện chức năng đại lý phát hành của tổ chức đăng ký;
c) Mức phí đại lý đề xuất.
4. Kết quả lựa chọn đại lý phát hành trái phiếu được Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho các tổ chức đăng ký làm đại lý phát hành và công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
5. Trên cơ sở hồ sơ đăng ký tham gia làm đại lý phát hành trái phiếu và khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định, Kho bạc Nhà nước thực hiện đàm phán với đại lý phát hành trái phiếu về khối lượng, điều kiện, điều khoản trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), phí đại lý và các nội dung liên quan khác.
6. Trên cơ sở kết quả đàm phán, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng với đại lý phát hành trái phiếu theo mẫu hợp đồng đại lý quy định mục 2 Phụ lục 8 Thông tư này. Hợp đồng đại lý phát hành là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của đại lý phát hành và của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
7. Số tiền bán trái phiếu được xác định được xác định theo nguyên tắc quy định tại
8. Giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo nguyên tắc sau:
a) Theo quy định tại
b) Theo quy định tại Khoản 7 và
c) Theo thông báo của Bộ Tài chính quy định tại
Điều 31. Tổ chức phát hành trái phiếu
1. Đại lý tổ chức phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản trái phiếu được quy định tại hợp đồng đại lý đã ký kết với Kho bạc Nhà nước.
2. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại
Mục 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
1. Phương thức bán lẻ trái phiếu được sử dụng để phát hành trái phiếu trực tiếp cho các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm cả Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
2. Kho bạc Nhà nước trực tiếp hoặc lựa chọn các Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hoặc cấp huyện trực thuộc Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành và thanh toán gốc, lãi trái phiếu đối với từng đợt phát hành trái phiếu.
3. Kho Bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ quy định tại Khoản 1 Điều này, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện.
4. Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
5. Trường hợp phát hành theo hình thức chứng chỉ, Kho bạc Nhà nước thiết kế mẫu và tổ chức in ấn chứng chỉ trái phiếu.
6. Số tiền bán trái phiếu được xác định được xác định theo nguyên tắc quy định tại
7. Giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo nguyên tắc sau:
a) Theo quy định tại
b) Theo quy định tại Khoản 7 và
c) Theo thông báo của Bộ Tài chính quy định tại
Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước
a) Căn cứ phương án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính phê duyệt, tối thiểu bốn (04) ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thông báo thông tin về đợt phát hành trái phiếu dự kiến trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo gồm:
- Ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua, ngày thanh toán lãi và ngày đáo hạn trái phiếu dự kiến;
- Khối lượng, kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành;
- Đối tượng mua trái phiếu;
- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu;
- Hình thức trái phiếu;
- Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;
b) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua trái phiếu gửi đăng ký mua trái phiếu tới Kho bạc Nhà nước;
c) Căn cứ đăng ký mua trái phiếu của các tổ chức, cá nhân, Kho bạc Nhà nước trình Bộ Tài chính ban hành quyết định phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ;
d) Căn cứ vào quyết định phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính, người mua trái phiếu thực hiện chuyển tiền mua trái phiếu vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định;
đ) Trên cơ sở giấy xác nhận chuyển tiền mua trái phiếu, Kho bạc Nhà nước hạch toán tiền mua trái phiếu vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và làm thủ tục xác nhận sở hữu trái phiếu cho người mua trái phiếu theo quy định.
2. Đối với trái phiếu phát hành tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hoặc cấp huyện trực thuộc Kho bạc Nhà nước
a) Tối thiểu 10 ngày làm việc trước đợt phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ, Kho bạc Nhà nước thông báo chi tiết về đợt phát hành trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán và các phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung thông báo gồm:
- Khối lượng, kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành;
- Đối tượng mua trái phiếu;
- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu;
- Hình thức trái phiếu;
- Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;
- Thời gian, địa điểm tổ chức phát hành.
b) Trường hợp mua trái phiếu bằng tiền mặt, người mua trái phiếu đến địa điểm phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục nộp tiền mua trái phiếu. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào số tiền nộp của người mua trái phiếu làm thủ tục phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản quy định của đợt phát hành trái phiếu.
c) Trường hợp mua trái phiếu bằng chuyển khoản, người mua trái phiếu thực hiện chuyển tiền vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Trên cơ sở giấy chuyển tiền và giấy báo có của ngân hàng gửi đến Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản quy định của đợt phát hành trái phiếu.
d) Căn cứ vào số tiền mua trái phiếu được nộp vào Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục hạch toán vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và giao chứng chỉ (nếu phát hành theo hình thức chứng chỉ) hoặc làm thủ tục xác nhận chủ sở hữu (nếu phát hành theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử) cho người mua trái phiếu.
đ) Căn cứ vào điểm a, điểm b và điểm c khoản này và yêu cầu quản lý, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn quy trình chi tiết để phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hoặc cấp huyện trực thuộc Kho bạc Nhà nước.
Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu
1. Chủ sở hữu trái phiếu có trách nhiệm tự bảo quản trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ. Trường hợp có nhu cầu, chủ sở hữu trái phiếu có thể nhờ Kho bạc Nhà nước tại nơi phát hành thực hiện lưu giữ, bảo quản trái phiếu hộ. Kho bạc Nhà nước làm thủ tục bảo quản trái phiếu cho khách hàng và không thu phí bảo quản trái phiếu.
2. Việc cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu phát hành theo phương thức bản lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP. Trường hợp trái phiếu được phát hành theo hình thức ghi tên và không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thì việc chuyển nhượng được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 111/2015/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/07/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 951 đến số 952
- Ngày hiệu lực: 15/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích thuật ngữ
- Điều 3. Chủ thể phát hành
- Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
- Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
- Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
- Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
- Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
- Điều 9. Thành viên đấu thầu
- Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
- Điều 11. Điều kiện đăng ký mới thành viên đấu thầu
- Điều 12. Hồ sơ đăng ký mới thành viên đấu thầu
- Điều 13. Quy trình, thủ tục công nhận tổ chức đăng ký mới trở thành thành viên đấu thầu
- Điều 14. Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu hàng năm
- Điều 15. Đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu hàng năm
- Điều 16. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
- Điều 17. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
- Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
- Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
- Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
- Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu
- Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
- Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
- Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
- Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
- Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
- Điều 29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
- Điều 30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
- Điều 31. Tổ chức phát hành trái phiếu
- Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
- Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu
- Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu
- Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
- Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
- Điều 41. Hạch toán kế toán
- Điều 42. Báo cáo kết quả phát hành
- Điều 43. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
- Điều 44. Báo cáo của thành viên đấu thầu
- Điều 45. Công bố thông tin