Mục 4 Chương 3 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Mục 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
1. Phương thức bán lẻ trái phiếu được sử dụng để phát hành trái phiếu trực tiếp cho các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm cả Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
2. Kho bạc Nhà nước trực tiếp hoặc lựa chọn các Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hoặc cấp huyện trực thuộc Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành và thanh toán gốc, lãi trái phiếu đối với từng đợt phát hành trái phiếu.
3. Kho Bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ quy định tại Khoản 1 Điều này, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện.
4. Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
5. Trường hợp phát hành theo hình thức chứng chỉ, Kho bạc Nhà nước thiết kế mẫu và tổ chức in ấn chứng chỉ trái phiếu.
6. Số tiền bán trái phiếu được xác định được xác định theo nguyên tắc quy định tại
7. Giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo nguyên tắc sau:
a) Theo quy định tại
b) Theo quy định tại Khoản 7 và
c) Theo thông báo của Bộ Tài chính quy định tại
Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước
a) Căn cứ phương án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính phê duyệt, tối thiểu bốn (04) ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thông báo thông tin về đợt phát hành trái phiếu dự kiến trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo gồm:
- Ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua, ngày thanh toán lãi và ngày đáo hạn trái phiếu dự kiến;
- Khối lượng, kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành;
- Đối tượng mua trái phiếu;
- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu;
- Hình thức trái phiếu;
- Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;
b) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua trái phiếu gửi đăng ký mua trái phiếu tới Kho bạc Nhà nước;
c) Căn cứ đăng ký mua trái phiếu của các tổ chức, cá nhân, Kho bạc Nhà nước trình Bộ Tài chính ban hành quyết định phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ;
d) Căn cứ vào quyết định phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính, người mua trái phiếu thực hiện chuyển tiền mua trái phiếu vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định;
đ) Trên cơ sở giấy xác nhận chuyển tiền mua trái phiếu, Kho bạc Nhà nước hạch toán tiền mua trái phiếu vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và làm thủ tục xác nhận sở hữu trái phiếu cho người mua trái phiếu theo quy định.
2. Đối với trái phiếu phát hành tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hoặc cấp huyện trực thuộc Kho bạc Nhà nước
a) Tối thiểu 10 ngày làm việc trước đợt phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ, Kho bạc Nhà nước thông báo chi tiết về đợt phát hành trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán và các phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung thông báo gồm:
- Khối lượng, kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành;
- Đối tượng mua trái phiếu;
- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu;
- Hình thức trái phiếu;
- Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;
- Thời gian, địa điểm tổ chức phát hành.
b) Trường hợp mua trái phiếu bằng tiền mặt, người mua trái phiếu đến địa điểm phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục nộp tiền mua trái phiếu. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào số tiền nộp của người mua trái phiếu làm thủ tục phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản quy định của đợt phát hành trái phiếu.
c) Trường hợp mua trái phiếu bằng chuyển khoản, người mua trái phiếu thực hiện chuyển tiền vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Trên cơ sở giấy chuyển tiền và giấy báo có của ngân hàng gửi đến Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản quy định của đợt phát hành trái phiếu.
d) Căn cứ vào số tiền mua trái phiếu được nộp vào Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục hạch toán vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và giao chứng chỉ (nếu phát hành theo hình thức chứng chỉ) hoặc làm thủ tục xác nhận chủ sở hữu (nếu phát hành theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử) cho người mua trái phiếu.
đ) Căn cứ vào điểm a, điểm b và điểm c khoản này và yêu cầu quản lý, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn quy trình chi tiết để phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hoặc cấp huyện trực thuộc Kho bạc Nhà nước.
Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu
1. Chủ sở hữu trái phiếu có trách nhiệm tự bảo quản trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ. Trường hợp có nhu cầu, chủ sở hữu trái phiếu có thể nhờ Kho bạc Nhà nước tại nơi phát hành thực hiện lưu giữ, bảo quản trái phiếu hộ. Kho bạc Nhà nước làm thủ tục bảo quản trái phiếu cho khách hàng và không thu phí bảo quản trái phiếu.
2. Việc cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu phát hành theo phương thức bản lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP. Trường hợp trái phiếu được phát hành theo hình thức ghi tên và không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thì việc chuyển nhượng được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 111/2015/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/07/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 951 đến số 952
- Ngày hiệu lực: 15/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích thuật ngữ
- Điều 3. Chủ thể phát hành
- Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
- Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
- Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
- Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
- Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
- Điều 9. Thành viên đấu thầu
- Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
- Điều 11. Điều kiện đăng ký mới thành viên đấu thầu
- Điều 12. Hồ sơ đăng ký mới thành viên đấu thầu
- Điều 13. Quy trình, thủ tục công nhận tổ chức đăng ký mới trở thành thành viên đấu thầu
- Điều 14. Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu hàng năm
- Điều 15. Đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu hàng năm
- Điều 16. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
- Điều 17. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
- Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
- Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
- Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
- Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu
- Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
- Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
- Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
- Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
- Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
- Điều 29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
- Điều 30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
- Điều 31. Tổ chức phát hành trái phiếu
- Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
- Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu
- Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu
- Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
- Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
- Điều 41. Hạch toán kế toán
- Điều 42. Báo cáo kết quả phát hành
- Điều 43. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
- Điều 44. Báo cáo của thành viên đấu thầu
- Điều 45. Công bố thông tin