Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 3 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Mục 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu

1. Bảo lãnh phát hành trái phiếu được tổ chức với sự tham gia của một hoặc nhiều tổ chức bảo lãnh phát hành (tổ hợp bảo lãnh).

2. Kho bạc Nhà nước lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính để đại diện cho tổ hợp bảo lãnh thực hiện đàm phán và thống nhất về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành trái phiếu cho từng đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

3. Loại trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh là các trái phiếu có kỳ hạn từ 5 năm trở lên do Bộ Tài chính quy định.

Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính

1. Quyền lợi

a) Là đại diện hợp pháp duy nhất về quyền lợi và nghĩa vụ của tổ hợp bảo lãnh để đàm phán và thống nhất với Kho bạc Nhà nước về đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu;

b) Được quyền phân phối trái phiếu của đợt bảo lãnh phát hành theo hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước;

c) Được hưởng phí bảo lãnh trên cơ sở đàm phán thống nhất với Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này;

d) Được quyền lựa chọn thành viên của tổ hợp bảo lãnh và quyết định mức phí bảo lãnh trả cho các thành viên này.

2. Nghĩa vụ

a) Có trách nhiệm phân phối hết khối lượng trái phiếu trong thời gian quy định tại hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước. Trường hợp khối lượng trái phiếu không được phân phối hết cho nhà đầu tư, tổ chức bảo lãnh chính có trách nhiệm mua toàn bộ khối lượng trái phiếu còn lại;

b) Thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Thông tư này;

c) Báo cáo Kho bạc Nhà nước về tình hình phân phối trái phiếu thực tế trong ngày thanh toán tiền mua trái phiếu;

d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác quy định tại hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng bảo lãnh ký với Kho bạc Nhà nước.

Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính

1. Là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán được thành lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và được phép cung cấp dịch vụ bảo lãnh chứng khoán theo quy định của pháp luật liên quan.

2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan.

3. Có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm. Trường hợp tổ chức nhận sáp nhập hoặc hình thành sau chia, tách, hợp nhất thì thời gian hoạt động được tính cả thời gian trước khi chia, tách, sáp nhập hoặc hợp nhất.

4. Có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán.

5. Có đơn đề nghị trở thành tổ chức bảo lãnh chính.

Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh

1. Tối thiểu mười lăm (15) ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh, Kho bạc Nhà nước thông báo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán về kế hoạch tổ chức đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu và mời đăng ký tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính. Nội dung thông báo bao gồm:

a) Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành:

- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, mệnh giá, ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, ngày dự kiến thanh toán lãi trái phiếu, ngày đáo hạn trái phiếu, tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước, phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu, mã trái phiếu do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp);

- Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành.

b) Thông tin về việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính:

- Điều kiện và tiêu chuẩn đối với tổ chức bảo lãnh chính theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.

- Thời hạn, địa chỉ, mẫu và hình thức nhận hồ sơ đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính.

2. Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu trở thành tổ chức bảo lãnh chính gửi hồ sơ đăng ký được niêm phong theo đúng quy định tại thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng ký gồm:

a) Đơn đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính theo mẫu do Kho bạc Nhà nước quy định;

b) Đề xuất phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:

- Phân tích, nhận định và dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh;

- Kế hoạch thực hiện đối với đợt bảo lãnh phát hành dự kiến: dự kiến thành viên tổ hợp bảo lãnh, cách thức, thời gian triển khai thực hiện, dự kiến về khối lượng, lãi suất phát hành và đề xuất mức phí bảo lãnh phát hành trái phiếu;

- Các cam kết của tổ chức bảo lãnh chính.

c) Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính, bao gồm:

- Bản sao Giấy phép kinh doanh (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu);

- Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;

- Tài liệu chứng minh hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán.

3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính, Kho bạc Nhà nước thành lập tổ mở hồ sơ niêm phong và tổ chức đánh giá, lựa chọn một (01) tổ chức bảo lãnh chính theo các căn cứ sau:

a) Tiêu chuẩn, điều kiện của tổ chức bảo lãnh chính theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;

b) Năng lực, kinh nghiệm và khả năng đảm nhiệm vai trò bảo lãnh chính đối với đợt phát hành trái phiếu trên cơ sở đề xuất của tổ chức nêu tại điểm b, Khoản 2 Điều này.

4. Kết quả lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính được Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho các tổ chức đã thực hiện đăng ký và công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

5. Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính thống nhất nội dung và ký hợp đồng nguyên tắc thực hiện đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu hợp đồng quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này.

6. Căn cứ vào hợp đồng nguyên tắc ký với Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh chính lựa chọn thành viên tổ hợp bảo lãnh.

7. Thành viên tổ hợp bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân được thành lập, hoạt động hoặc cư trú hợp pháp tại Việt Nam và được phép đầu tư mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

8. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên tổ hợp bảo lãnh thực hiện theo thỏa thuận với tổ chức bảo lãnh chính.

Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu

1. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng nguyên tắc với Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh chính gửi Kho bạc Nhà nước văn bản thông báo về danh sách thành viên tổ hợp bảo lãnh tham gia phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu tại mục 1 Phụ lục 7 Thông tư này và Thỏa thuận của tổ hợp bảo lãnh đã được các thành viên bảo lãnh ký kết theo mẫu tại mục 2 Phụ lục 7 Thông tư này.

2. Trên cơ sở văn bản thông báo của tổ chức bảo lãnh chính, căn cứ vào khung lãi suất và phí bảo lãnh do Bộ Tài chính quy định, Kho bạc Nhà nước thực hiện đàm phán với tổ chức bảo lãnh chính về khối lượng, điều kiện, điều khoản trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác.

3. Trên cơ sở kết quả đàm phán, vào ngày tổ chức phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu với tổ chức bảo lãnh chính theo mẫu hợp đồng quy định tại mục 3 Phụ lục 7 Thông tư này. Hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính; và quyền, nghĩa vụ của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.

4. Chậm nhất vào ngày làm việc liền kề ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả bảo lãnh cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán; đồng thời công bố kết quả bảo lãnh trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

5. Số tiền bán trái phiếu được xác định được xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư này.

6. Giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo nguyên tắc sau:

a) Theo quy định tại Khoản 6 Điều 21 Thông tư này đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ;

b) Theo quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều 21 Thông tư này đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định;

c) Theo thông báo của Bộ Tài chính quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư này đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 111/2015/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 28/07/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 951 đến số 952
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH