Chương 7 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán nguồn thu từ phát hành trái phiếu, thanh toán lãi, gốc trái phiếu và các khoản phí phát hành, thanh toán trái phiếu quy định tại Thông tư này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 42. Báo cáo kết quả phát hành
1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành, bao gồm:
a) Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;
b) Tình hình tham gia bảo lãnh của các thành viên: số lượng thành viên tham gia, khối lượng, lãi suất đăng ký của từng thành viên;
c) Kết quả phát hành: thành viên bảo lãnh, khối lượng phát hành, lãi suất phát hành, giá bán trái phiếu.
2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý và bán lẻ, chậm nhất sau 30 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đợt phát hành, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả của đợt phát hành trái phiếu. Nội dung báo cáo bao gồm:
a) Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;
b) Kết quả của đợt phát hành: đại lý được lựa chọn, khối lượng, lãi suất phát hành trái phiếu và tình hình thanh toán phí đại lý, phí phát hành.
3. Hình thức báo cáo là thư điện tử hoặc văn bản theo yêu cầu của Bộ Tài chính tại từng thời kỳ.
Điều 43. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
1. Chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính tình hình phát hành, thanh toán trái phiếu của tháng trước bao gồm:
a) Tổng khối lượng trái phiếu phát hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành;
b) Tổng khối lượng gốc, lãi trái phiếu thanh toán trong tháng báo cáo;
c) Tổng khối lượng gốc, lãi trái phiếu dự kiến thanh toán trong tháng tiếp theo.
2. Định kỳ hàng quý, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước về tình hình sở hữu trái phiếu của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài và tình hình nắm giữ trái phiếu trên tài khoản lưu ký của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước theo mẫu biểu quy định tại Phụ lục 9 Thông tư này.
3. Hình thức báo cáo là thư điện tử hoặc văn bản theo yêu cầu của Bộ Tài chính tại từng thời kỳ.
Điều 44. Báo cáo của thành viên đấu thầu
1. Báo cáo quý:
a) Nội dung báo cáo: Tình hình tham gia trên thị trường trái phiếu của thành viên đấu thầu trong quý liền kề trước, dự báo nhu cầu đầu tư trái phiếu và kỳ vọng mặt bằng lãi suất trong 3 tháng tiếp theo. Mẫu báo cáo tại Phụ lục 10 Thông tư này;
b) Thời gian nộp báo cáo: Chậm nhất mười (10) ngày sau khi kết thúc quý;
c) Hình thức báo cáo: Thư điện tử;
d) Nơi nhận báo cáo: Địa chỉ thư điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Báo cáo năm:
a) Nội dung báo cáo: Thực hiện theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 11 Thông tư này, gồm các nội dung cơ bản sau:
- Việc đáp ứng các điều kiện để duy trì tư cách thành viên đấu thầu quy định tại
- Các nội dung đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu quy định tại
- Tình hình tham gia trên thị trường trái phiếu của thành viên đấu thầu;
- Dự báo nhu cầu đầu tư trái phiếu và kỳ vọng mặt bằng lãi suất trong năm tiếp theo;
b) Kỳ báo cáo: từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề trước đến ngày 31 tháng 10 năm hiện hành;
c) Thời gian nộp báo cáo: Từ này 01 tháng 11 đến ngày 10 tháng 11 hàng năm;
d) Hình thức báo cáo: Văn bản;
đ) Nơi nhận báo cáo: Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Bộ Tài chính, 28 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
1. Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về kết quả đấu thầu trái phiếu trên trang tin điện tử ngay trong ngày tổ chức phát hành, nội dung công bố thông tin bao gồm:
a) Mã trái phiếu;
b) Kỳ hạn;
c) Ngày phát hành, ngày đáo hạn, ngày thanh toán gốc, lãi;
d) Khối lượng gọi thầu, khối lượng dự thầu, khối lượng trúng thầu, số tiền thanh toán trái phiếu trúng thầu;
đ) Lãi suất dự thầu thấp nhất, lãi suất dự thầu cao nhất, lãi suất phát hành, lãi suất danh nghĩa;
e) Số thành viên tham gia đấu thầu, tổng số phiếu đăng ký đấu thầu.
2. Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về kết quả phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu trên trang tin điện tử ngay trong ngày tổ chức phát hành, nội dung công bố thông tin bao gồm:
a) Mã trái phiếu;
b) Kỳ hạn;
c) Ngày phát hành, ngày đáo hạn, ngày thanh toán gốc, lãi;
d) Khối lượng đăng ký mua thêm, khối lượng phát hành thêm, số tiền thanh toán trái phiếu mua thêm;
đ) Lãi suất phát hành, lãi suất danh nghĩa;
e) Số thành viên tham gia đăng ký mua thêm.
3. Đối với các trái phiếu được đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thông tin công bố bao gồm:
a) Mã trái phiếu thanh toán gốc, lãi trong năm;
b) Ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu của từng mã trái phiếu;
c) Ngày đăng ký cuối cùng trong năm của từng mã trái phiếu.
4. Đối với các trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý hoặc bán lẻ và không được đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Kho bạc Nhà nước công bố thông tin về thanh toán gốc, lãi trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Kho bạc Nhà nước.
Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 111/2015/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/07/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 951 đến số 952
- Ngày hiệu lực: 15/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích thuật ngữ
- Điều 3. Chủ thể phát hành
- Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
- Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
- Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
- Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
- Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
- Điều 9. Thành viên đấu thầu
- Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
- Điều 11. Điều kiện đăng ký mới thành viên đấu thầu
- Điều 12. Hồ sơ đăng ký mới thành viên đấu thầu
- Điều 13. Quy trình, thủ tục công nhận tổ chức đăng ký mới trở thành thành viên đấu thầu
- Điều 14. Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu hàng năm
- Điều 15. Đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu hàng năm
- Điều 16. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
- Điều 17. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
- Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
- Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
- Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
- Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu
- Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
- Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
- Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
- Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
- Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
- Điều 29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
- Điều 30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
- Điều 31. Tổ chức phát hành trái phiếu
- Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
- Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu
- Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu
- Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
- Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
- Điều 41. Hạch toán kế toán
- Điều 42. Báo cáo kết quả phát hành
- Điều 43. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
- Điều 44. Báo cáo của thành viên đấu thầu
- Điều 45. Công bố thông tin