Chương 4 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU
Điều 35. Thanh toán tiền mua trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành:
a) Chậm nhất vào 14 giờ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu do Kho bạc Nhà nước thông báo, các thành viên trúng thầu (đối với phương thức đấu thầu), tổ chức bảo lãnh chính (đối với phương thức bảo lãnh) phải đảm bảo toàn bộ tiền mua trái phiếu (bao gồm cả tiền mua trái phiếu của khách hàng của thành viên đấu thầu và thành viên tổ hợp bảo lãnh của tổ chức bảo lãnh chính) đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định. Đối với trường hợp khách hàng, thành viên tổ hợp bảo lãnh không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu thì thành viên trúng thầu hoặc tổ chức bảo lãnh chính có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền mua trái phiếu đó.
b) Các nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua thành viên đấu thầu hoặc tổ chức bảo lãnh chính có thể thanh toán tiền mua trái phiếu thông qua thành viên đấu thầu, tổ chức bảo lãnh chính hoặc chuyển trực tiếp vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định nhưng phải đảm bảo đúng thời gian quy định tại điểm a khoản này. Trong trường hợp nhà đầu tư trái phiếu chuyển tiền mua trái phiếu qua thành viên đấu thầu hoặc thành viên tổ chức bảo lãnh chính để chuyển vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định thì thành viên đấu thầu, tổ chức bảo lãnh chính phải ghi đầy đủ thông tin về mã trái phiếu, chủ sở hữu trái phiếu, khối lượng trái phiếu và tổng số tiền mua của chủ sở hữu trái phiếu đó.
c) Kho bạc Nhà nước gửi văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của thành viên trúng thầu, tổ chức bảo lãnh chính cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam để thực hiện lưu ký trái phiếu.
2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý, căn cứ vào thời gian quy định tại hợp đồng đại lý và khối lượng trái phiếu được phát hành, đại lý chuyển tiền bán trái phiếu vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước.
3. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, tiền mua trái phiếu có thể được thanh toán theo các hình thức sau:
a) Thanh toán bằng tiền mặt ngay khi mua trái phiếu tại địa điểm phát hành trái phiếu do Kho bạc Nhà nước công bố;
b) Thanh toán bằng chuyển khoản vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước tại nơi phát hành trái phiếu.
Điều 36. Lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu
1. Kho bạc Nhà nước được thu tiền lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu trong trường hợp người mua trái phiếu chậm chuyển tiền mua trái phiếu từ một (01) ngày trở lên so với ngày thanh toán tiền mua trái phiếu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Quy định về lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu cụ thể như sau:
a) Số tiền lãi chậm thanh toán phải nộp được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
P = Số tiền lãi chậm thanh toán
MG = Mệnh giá trái phiếu
N = Số lượng trái phiếu đã phát hành nhưng chậm thanh toán
Lo = Lãi suất qua đêm do Ngân hàng Nhà nước thông báo tại ngày đầu tiên chậm thanh toán (%/năm)
k = Số lần thanh toán lãi trong 1 năm đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ; hoặc bằng 1 đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ
n = Số ngày thực tế chậm thanh toán tính từ ngày thanh toán
E = Số ngày thực tế của 1 kỳ trả lãi mà việc chậm thanh toán phát sinh đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ; hoặc bằng số ngày thực tế trong năm phát hành trái phiếu đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ.
b) Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức chậm thanh toán tiền mua trái phiếu, trong đó nêu rõ số tiền lãi chậm thanh toán, thời hạn thanh toán và tài khoản nộp tiền lãi chậm thanh toán.
c) Tổ chức chậm thanh toán tiền mua trái phiếu phải nộp tiền lãi chậm thanh toán vào ngân sách nhà nước theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Tiền lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu được ghi thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh, sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, nếu thành viên trúng thầu/tổ chức bảo lãnh chính không thanh toán tiền mua trái phiếu, Kho bạc Nhà nước hủy kết quả phát hành đối với số lượng trái phiếu không thanh toán và có văn bản thông báo cho thành viên trúng thầu/tổ chức bảo lãnh chính, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 111/2015/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/07/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 951 đến số 952
- Ngày hiệu lực: 15/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích thuật ngữ
- Điều 3. Chủ thể phát hành
- Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
- Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
- Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
- Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
- Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
- Điều 9. Thành viên đấu thầu
- Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
- Điều 11. Điều kiện đăng ký mới thành viên đấu thầu
- Điều 12. Hồ sơ đăng ký mới thành viên đấu thầu
- Điều 13. Quy trình, thủ tục công nhận tổ chức đăng ký mới trở thành thành viên đấu thầu
- Điều 14. Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu hàng năm
- Điều 15. Đánh giá xếp hạng thành viên đấu thầu hàng năm
- Điều 16. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
- Điều 17. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
- Điều 18. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
- Điều 19. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
- Điều 20. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
- Điều 21. Xác định kết quả đấu thầu
- Điều 22. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu
- Điều 23. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Điều 24. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
- Điều 25. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
- Điều 26. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
- Điều 27. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
- Điều 29. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
- Điều 30. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
- Điều 31. Tổ chức phát hành trái phiếu
- Điều 32. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
- Điều 33. Quy trình phát hành trái phiếu
- Điều 34. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu
- Điều 39. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
- Điều 40. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
- Điều 41. Hạch toán kế toán
- Điều 42. Báo cáo kết quả phát hành
- Điều 43. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
- Điều 44. Báo cáo của thành viên đấu thầu
- Điều 45. Công bố thông tin