Điều 8 Thông tư 107/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho Người điều hành dầu khí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 8. Kế toán giai đoạn khai thác
1. Tài khoản 248 - Chi phí khai thác dùng để phản ánh các chi phí phát sinh trong giai đoạn khai thác dầu khí.
2. Nguyên tắc kế toán
a) Chi phí khai thác là tất cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp được phân bổ, phát sinh trong quá trình khai thác dầu thô và khí thiên nhiên trong từng Hợp đồng dầu khí bao gồm cả phần chi phí chung và chi phí hành chính có thể được phân bổ vào chi phí khai thác theo quy định của Hợp đồng dầu khí. Chi phí khai thác có thể bao gồm:
- Chi phí cho việc vận hành và bảo dưỡng phương tiện cần thiết và lập lịch trình, điều khiển;
- Chi phí đo lường, thử vỉa và gọi dòng, thu gom;
- Chi phí xử lý, tàng trữ và vận chuyển dầu thô và khí thiên nhiên từ bể chứa dầu khí đến điểm giao nhận;
- Chi phí quản lý hành chính chung được phân bổ cho hoạt động khai thác;
- Chi phí thu dọn mỏ;
- Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác.
b) Trường hợp Hợp đồng dầu khí có quy định các khoản dưới đây được ghi giảm chi phí khai thác thì Người điều hành dầu khí thực hiện ghi giảm chi phí khai thác theo quy định của Hợp đồng dầu khí (sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật - nếu có):
- Khoản thu từ dầu, khí khai thác, được phép sử dụng để bù đắp chi phí khai thác;
- Các khoản thu từ bảo hiểm hoặc bồi thường liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác;
- Doanh thu từ việc cho bên thứ ba thuê, sử dụng tài sản liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác;
- Số thu từ việc thanh lý tài sản liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác;
- Các khoản thu khác liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác.
Trường hợp các khoản thu được nêu trên liên quan đến nhiều hoạt động và không thể bóc tách riêng cho từng hoạt động, như: Tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng; hoạt động phát triển và hoạt động khai thác thì Người điều hành dầu khí phân bổ số thu và ghi giảm chi phí (bao gồm các chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, chi phí phát triển mỏ và chi phí khai thác) theo tiêu thức phù hợp nhất với từng Hợp đồng dầu khí và đặc điểm hoạt động của Người điều hành.
c) Định kỳ, Người điều hành dầu khí phải nộp tiền ký quỹ cho nước chủ nhà (đại diện là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - PVN) để trích lập Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn mỏ, hoàn trả mặt bằng và được tính vào chi phí khai thác. Trường hợp số tiền trích quỹ lớn hơn chi phí thực tế phát sinh liên quan đến việc thu dọn mỏ thì phần số quỹ chưa sử dụng hết được ghi giảm chi phí khai thác (nếu chưa thu hồi hết chi phí) hoặc phản ánh là khoản phải trả cho các bên trong Hợp đồng dầu khí.
d) Khi Hợp đồng dầu khí hết thời hạn hoạt động, Người điều hành dầu khí phải tất toán số chi phí khai thác và số chi phí đã thu hồi. Phần chênh lệch giữa số chi phí khai thác cao hơn số chi phí thực tế thu hồi được ghi giảm vào phần góp vốn của các bên.
đ) Người điều hành dầu khí phải tập hợp và theo dõi chi tiết các chi phí khai thác có thể được thu hồi theo từng Hợp đồng dầu khí. Người điều hành dầu khí được mở chi tiết các Tài khoản cấp 2, cấp 3 của Tài khoản 248 - Chi phí khai thác phù hợp với yêu cầu quản lý của mình. Người điều hành dầu khí được mở Tài khoản cấp 2 để theo dõi riêng các chi phí được vốn hóa và chi phí phát sinh trong kỳ của giai đoạn khai thác.
3. Nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán Tài khoản 248 - Chi phí khai thác
Bên Nợ: Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động khai thác của Hợp đồng dầu khí phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí khai thác khi kết thúc Hợp đồng dầu khí;
- Các khoản thu khác được ghi giảm chi phí khai thác.
Số dư Bên Nợ: Chi phí khai thác lũy kế tại thời điểm báo cáo.
4. Phương pháp kế toán chi phí khai thác
a) Khi phát sinh các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác, ghi:
Nợ TK 248 - Chi phí khai thác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331.
b) Trường hợp theo quy định của Hợp đồng dầu khí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua về không được tính luôn vào chi phí khai thác mà chỉ được ghi nhận vào chi phí khi đưa vào sử dụng thì khi mua về phải làm thủ tục nhập kho và hạch toán theo quy định hiện hành. Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tư dùng cho hoạt động khai thác, ghi:
Nợ TK 248 - Chi phí khai thác
Có các TK 152,153.
c) Định kỳ phân bổ chi phí quản lý hành chính chung vào chi phí khai thác, ghi:
Nợ TK 248 - Chi phí khai thác
Có TK 642 - Chi phí quản lý hành chính chung.
d) Kế toán các khoản thu từ bảo hiểm hoặc yêu cầu bồi thường liên quan đến hoạt động dầu khí, số thu từ việc cho bên thứ ba sử dụng quyền sở hữu tài sản, các khoản điều chỉnh nhận được từ các nhà cung cấp có liên quan đến vật tư kém phẩm chất, hay không đúng quy cách, mà trước đó đã được ghi nhận vào chi phí; thu từ việc thanh lý vật tư, tài sản mà trước đó đã được ghi nhận vào chi phí nhưng không còn cần thiết để sử dụng trong hoạt động dầu khí và các khoản thu nhập khác liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác (sau khi thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật - nếu có) được ghi giảm chi phí khai thác, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 248 - Chi phí khai thác (Nếu được ghi giảm chi phí thu hồi)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (nếu phải trả cho PVN)
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có)
e) Khi trích lập Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện, ghi:
Nợ TK 248 - Chi phí khai thác
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
f) Khi kết thúc việc thu dọn mỏ, nếu Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính không sử dụng hết thì phần Quỹ còn lại sẽ được xử lý như sau:
- Trường hợp các bên Nhà thầu chưa thu hồi hết chi phí, phần Quỹ còn lại được ghi giảm chi phí khai thác, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 248 - Chi phí khai thác.
- Trường hợp các bên nhà thầu đã thu hồi hết chi phí, phần Quỹ còn lại sau khi đã nộp tiền lãi cho nước chủ nhà được phản ánh là khoản phải trả khác cho các bên, theo từng trường hợp cụ thể sau:
+ Nếu Người điều hành dầu khí thay mặt cho các bên nộp Ngân sách Nhà nước phần lãi nước chủ nhà được hưởng, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (phần lãi nước chủ nhà được hưởng)
Có TK 338 - Phải trả khác.
+ Nếu PVN giữ lại phần lãi nước chủ nhà được hưởng, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 244 - Ký quỹ, ký cược (Phần lãi nước chủ nhà được hưởng)
Có TK 338 - Phải trả khác.
g) Khi kết thúc Hợp đồng dầu khí, Người điều hành dầu khí thực hiện kết chuyển số chi phí khai thác đã được thu hồi, ghi:
Nợ TK 251 - Chi phí đã thu hồi
Có TK 248 - Chi phí khai thác.
h) Khi kết thúc hợp đồng dầu khí, trường hợp chi phí khai thác phát sinh cao hơn số chi phí đã thu hồi, phần chênh lệch được ghi giảm vốn góp của các bên, ghi:
Nợ các TK 3411, 4111
Có TK 248 - Chi phí khai thác.
Thông tư 107/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho Người điều hành dầu khí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 107/2014/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/08/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 871 đến số 872
- Ngày hiệu lực: 01/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Chữ viết sử dụng trong kế toán
- Điều 4. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
- Điều 5. Hệ thống tài khoản kế toán
- Điều 6. Kế toán chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng
- Điều 7. Kế toán chi phí phát triển mỏ
- Điều 8. Kế toán giai đoạn khai thác
- Điều 9. Kế toán chi phí không được thu hồi
- Điều 10. Kế toán chi phí đã thu hồi
- Điều 11. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 12. Kế toán khấu trừ thuế Giá trị gia tăng (GTGT) trong giai đoạn khai thác
- Điều 13. Kế toán khoản vốn góp của các bên Nhà thầu
- Điều 14. Kế toán thanh lý tài sản
- Điều 15. Kế toán các khoản thu khác
- Điều 16. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Điều 17. Kế toán chi phí thu dọn mỏ
- Điều 18. Kế toán chi phí quản lý hành chính chung
- Điều 19. Quy định về việc lập, nộp báo cáo tài chính