Điều 6 Thông tư 107/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho Người điều hành dầu khí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 6. Kế toán chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng
1.Tài khoản 246 - Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dùng để phản ánh chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí phát sinh trong quá trình tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí. Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí được theo dõi chi tiết theo từng Hợp đồng dầu khí.
2. Nguyên tắc kế toán
a) Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí là các chi phí phát sinh để nhằm mục đích tìm kiếm, đánh giá tiềm năng dầu khí, xác định sự tồn tại trữ lượng và khả năng khai thác thương mại của dầu khí trong phạm vi đối tượng (vỉa, thành hệ) cấu tạo, cụm cấu tạo, lô hoặc bể trầm tích bao gồm các công việc: chuẩn bị, khảo sát địa chất, địa vật lý, địa hóa và các khảo sát khác; các phân tích và nghiên cứu, khoan, đóng giếng; thử vỉa; hoàn thiện giếng; sửa chữa giếng; huỷ giếng; các kế hoạch thẩm lượng và các công việc khác. Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng có thể bao gồm:
- Chi phí liên quan đến việc thu thập tài liệu về địa vật lý, địa hóa, địa chất, địa hình tầng chứa và thu thập số liệu khoan bao gồm xử lý, tái xử lý, phân tích và minh giải dữ liệu;
- Chi phí nhân công, nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư dự trữ, thiết bị và dịch vụ được sử dụng trong việc khoan các giếng thăm dò và giếng thẩm lượng;
- Chi phí quản lý hành chính chung được phân bổ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí;
- Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến giai đoạn tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí.
b) Trường hợp Hợp đồng dầu khí quy định các khoản dưới đây được ghi giảm chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng thì Người điều hành dầu khí thực hiện ghi giảm chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng (sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật - nếu có):
- Khoản thu từ dầu, khí khai thác, được phép sử dụng để bù đắp chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí;
- Các khoản thu từ bảo hiểm hoặc bồi thường liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí;
- Doanh thu từ việc cho bên thứ ba thuê, sử dụng tài sản liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí;
- Số thu từ việc thanh lý tài sản liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí;
- Các khoản thu khác liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí.
Trường hợp các khoản thu được nêu trên liên quan đến nhiều hoạt động và không thể bóc tách riêng cho từng hoạt động như tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng; hoạt động phát triển và hoạt động khai thác thì Người điều hành dầu khí phân bổ số thu và ghi giảm chi phí (Bao gồm các chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, chi phí phát triển mỏ và chi phí khai thác) theo tiêu thức phù hợp nhất với từng hợp đồng dầu khí và đặc điểm hoạt động của Người điều hành dầu khí.
c) Khi Hợp đồng dầu khí hết thời hạn hoạt động, Người điều hành dầu khí phải tất toán số chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng và số chi phí đã thu hồi. Phần chênh lệch giữa số chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng cao hơn số chi phí thực tế thu hồi được ghi giảm vào phần góp vốn của các bên.
d) Người điều hành dầu khí phải tập hợp và theo dõi chi tiết các chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng có thể được thu hồi và chi phí không được thu hồi theo từng Hợp đồng dầu khí. Người điều hành dầu khí được mở chi tiết các Tài khoản cấp 2, cấp 3 của Tài khoản 246 - Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng phù hợp với yêu cầu quản lý của mình.
3. Nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán Tài khoản 246 - Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng
Bên Nợ: Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản thu khác được ghi giảm chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng.
- Kết chuyển chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng khi kết thúc Hợp đồng dầu khí.
Số dư Bên Nợ: Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng lũy kế tại thời điểm báo cáo.
4. Phương pháp kế toán chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng
a) Khi phát sinh các chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng liên quan đến Hợp đồng dầu khí như chi phí địa chất - địa vật lý; chi phí khoan, ghi:
Nợ TK 246 - Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331.
b) Trường hợp theo quy định của Hợp đồng dầu khí, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua về không được tính luôn vào chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng mà chỉ được ghi nhận vào chi phí khi đưa vào sử dụng cho mục đích tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí thì khi mua về phải làm thủ tục nhập kho và kế toán theo quy định hiện hành. Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tư dùng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò,thẩm lượng, ghi:
Nợ TK 246 - Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng
Có các TK 152,153.
c) Định kỳ phân bổ chi phí quản lý hành chính chung vào chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, ghi:
Nợ TK 246 - Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng
Có TK 642 - Chi phí quản lý hành chính chung.
d) Kế toán các khoản thu từ bảo hiểm hoặc yêu cầu bồi thường liên quan đến hoạt động dầu khí, số thu từ việc cho bên thứ ba thuê, sử dụng quyền sở hữu tài sản, các khoản điều chỉnh nhận được từ các nhà cung cấp có liên quan đến vật tư kém phẩm chất, hay không đúng quy cách, mà trước đó đã được ghi nhận vào chi phí; thu từ việc thanh lý vật tư, tài sản mà trước đó đã được ghi nhận vào chi phí nhưng không còn cần thiết để sử dụng trong hoạt động dầu khí và các khoản thu nhập khác liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí (sau khi thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật - nếu có) được ghi giảm chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng theo quy định của Hợp đồng dầu khí, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 246 - Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng (nếu được ghi giảm chi phí thu hồi)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (Nếu phải trả lại cho PVN)
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có)
e) Khi kết thúc Hợp đồng dầu khí, Người điều hành dầu khí thực hiện kết chuyển số chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng đã được thu hồi, ghi:
Nợ TK 251 - Chi phí đã thu hồi
Có TK 246 - Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng.
g) Khi kết thúc Hợp đồng dầu khí, trường hợp chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng phát sinh cao hơn số chi phí đã thu hồi, phần chênh lệch được ghi giảm vốn góp của các bên, ghi:
Nợ các TK 3411, 4111
Có TK 246 - Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng .
Thông tư 107/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho Người điều hành dầu khí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 107/2014/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/08/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 871 đến số 872
- Ngày hiệu lực: 01/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Chữ viết sử dụng trong kế toán
- Điều 4. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
- Điều 5. Hệ thống tài khoản kế toán
- Điều 6. Kế toán chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng
- Điều 7. Kế toán chi phí phát triển mỏ
- Điều 8. Kế toán giai đoạn khai thác
- Điều 9. Kế toán chi phí không được thu hồi
- Điều 10. Kế toán chi phí đã thu hồi
- Điều 11. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 12. Kế toán khấu trừ thuế Giá trị gia tăng (GTGT) trong giai đoạn khai thác
- Điều 13. Kế toán khoản vốn góp của các bên Nhà thầu
- Điều 14. Kế toán thanh lý tài sản
- Điều 15. Kế toán các khoản thu khác
- Điều 16. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Điều 17. Kế toán chi phí thu dọn mỏ
- Điều 18. Kế toán chi phí quản lý hành chính chung
- Điều 19. Quy định về việc lập, nộp báo cáo tài chính