Điều 24 Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
Điều 24. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán
1. Thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD để thực hiện các giao dịch đối với chứng khoán lưu ký tại VSD. Mỗi thành viên lưu ký chỉ được mở một (01) tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD và không được mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký khác, trừ các trường hợp sau:
a) Thành viên lưu ký mở tài khoản tại thành viên lập quỹ để thực hiện giao dịch hoán đổi với quỹ hoán đổi danh mục;
b) Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán đã rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán, rút nghiệp vụ tự doanh, chấm dứt tư cách thành viên tại các SGDCK được phép mở tài khoản lưu ký tại các thành viên lưu ký khác để xử lý số chứng khoán còn lại trên tài khoản tự doanh.
2. Tổ chức mở tài khoản trực tiếp được phép mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD theo hợp đồng cung cấp dịch vụ với VSD.
3. Mở tài khoản lưu ký đối với nhà đầu tư:
a) Tại mỗi thành viên lưu ký, nhà đầu tư chỉ được mở một (01) tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân nước ngoài mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký sau khi đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Mỗi quỹ đầu tư chỉ được mở một (01) tài khoản lưu ký tại một (01) ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tách biệt cho công ty và cho từng quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý. Trường hợp thực hiện quản lý danh mục đầu tư, tại mỗi ngân hàng lưu ký, công ty quản lý quỹ được mở hai (02) tài khoản lưu ký đứng tên công ty quản lý quỹ thay mặt cho nhà đầu tư ủy thác (một (01) tài khoản lưu ký cho khách hàng ủy thác trong nước và một (01) tài khoản lưu ký cho nhà đầu tư ủy thác nước ngoài).
6. Quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức đầu tư nước ngoài được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ được mở nhiều tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc cứ mỗi mã số giao dịch chứng khoán được cấp thì được mở một (01) tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký.
7. Nhà đầu tư nước ngoài là công ty chứng khoán nước ngoài thành lập theo pháp luật nước ngoài được mở hai (02) tài khoản lưu ký chứng khoán tách biệt tại thành viên lưu ký để quản lý chứng khoán thuộc sở hữu của chính công ty và khách hàng của công ty.
8. Công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài phải mở hai (02) tài khoản lưu ký chứng khoán tại một (01) thành viên lưu ký để quản lý tách biệt các khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và từ nguồn phí bảo hiểm khi thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán.
9. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD.
Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 05/2015/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/01/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 197 đến số 198
- Ngày hiệu lực: 15/03/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
- Điều 4. Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, chi nhánh hoạt động lưu ký chứng khoán
- Điều 5. Trình tự, thủ tục đăng ký và triển khai hoạt động lưu ký chứng khoán
- Điều 6. Đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại
- Điều 7. Đăng ký làm thành viên lưu ký của VSD
- Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của thành viên lưu ký
- Điều 9. Xử lý vi phạm của VSD đối với thành viên lưu ký
- Điều 10. Đình chỉ hoạt động của thành viên lưu ký
- Điều 11. Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký
- Điều 12. Thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký
- Điều 13. Tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSD
- Điều 14. Mở tài khoản trong các trường hợp đặc biệt
- Điều 15. Đăng ký chứng khoán tại VSD
- Điều 16. Cấp mã chứng khoán
- Điều 17. Quản lý thông tin chứng khoán đã đăng ký
- Điều 18. Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSD với tổ chức phát hành
- Điều 19. Chuyển quyền sở hữu chứng khoán
- Điều 20. Hủy đăng ký chứng khoán
- Điều 21. Thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán
- Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức phát hành có chứng khoán đăng ký
- Điều 23. Nguyên tắc lưu ký chứng khoán
- Điều 24. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán
- Điều 25. Tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD
- Điều 26. Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD
- Điều 27. Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký
- Điều 28. Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký
- Điều 29. Hiệu lực lưu ký chứng khoán
- Điều 30. Ký gửi chứng khoán
- Điều 31. Rút chứng khoán
- Điều 32. Chuyển khoản chứng khoán
- Điều 33. Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán
- Điều 34. Hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
- Điều 35. Nguyên tắc bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
- Điều 36. Thanh toán giao dịch của thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp
- Điều 37. Đối chiếu và xác nhận giao dịch
- Điều 38. Nguyên tắc sửa lỗi sau giao dịch
- Điều 39. Xử lý lỗi giao dịch tự doanh của công ty chứng khoán
- Điều 40. Xử lý lỗi giao dịch tự doanh trái phiếu Chính phủ
- Điều 41. Các biện pháp khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán
- Điều 42. Cơ chế xử lý việc mất khả năng thanh toán tiền
- Điều 43. Cơ chế xử lý việc mất khả năng thanh toán chứng khoán
- Điều 44. Lùi thời hạn thanh toán
- Điều 45. Loại bỏ không thanh toán giao dịch của thành viên lưu ký
- Điều 46. Quản lý quỹ hỗ trợ thanh toán
- Điều 47. Quản lý hệ thống vay và cho vay chứng khoán