Chương 6 Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 34. Hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định tại Thông tư này là việc tổ chức hoạt động bù trừ và thanh toán đối với giao dịch chứng khoán thực hiện tại các SGDCK bao gồm cả giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và tín phiếu kho bạc.
2. Trường hợp có sự thay đổi về cơ chế thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và tín phiếu kho bạc thì việc tổ chức hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch được thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh.
Điều 35. Nguyên tắc bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
1. VSD thanh toán theo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán theo từng giao dịch cho các giao dịch chứng khoán thực hiện tại các SGDCK.
2. Việc bù trừ chứng khoán được VSD thực hiện theo từng chứng khoán và tách biệt theo loại tài khoản môi giới cho khách hàng trong nước, tài khoản môi giới cho khách hàng nước ngoài và tài khoản tự doanh của thành viên lưu ký.
3. Việc bù trừ tiền được VSD thực hiện cho từng thành viên lưu ký trên cơ sở bù trừ chung giữa số tiền được nhận và số tiền phải trả cho các giao dịch có cùng thời gian, phương thức thanh toán tại các SGDCK và tách biệt theo loại tài khoản môi giới cho khách hàng trong nước, tài khoản môi giới cho khách hàng nước ngoài và tài khoản tự doanh của thành viên lưu ký.
4. VSD thực hiện thanh toán các giao dịch mua, bán chứng khoán thực hiện tại các SGDCK căn cứ vào kết quả giao dịch do SGDCK cung cấp.
5. Việc thanh toán giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền (DVP).
6. UBCKNN hướng dẫn cụ thể về thời hạn thực hiện bán chứng khoán sau giao dịch, sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
7. Tổng Giám đốc VSD quyết định áp dụng các phương thức thanh toán, thời gian thanh toán chứng khoán sau khi được UBCKNN chấp thuận.
8. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán thực hiện tại các SGDCK.
Điều 36. Thanh toán giao dịch của thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp
1. Các thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSD phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ tại ngân hàng thanh toán để thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán thực hiện tại các SGDCK.
2. Trường hợp khách hàng mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại (ngân hàng lưu ký) và đặt lệnh giao dịch qua công ty chứng khoán, việc thanh toán giao dịch sẽ do ngân hàng lưu ký thực hiện.
Điều 37. Đối chiếu và xác nhận giao dịch
1. Sau khi nhận kết quả giao dịch từ SGDCK, VSD có trách nhiệm thông báo kết quả giao dịch cho các thành viên lưu ký và các tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu chi tiết giao dịch giữa lệnh gốc được lưu giữ tại thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp với thông báo kết quả giao dịch của VSD và xác nhận lại với VSD.
Điều 38. Nguyên tắc sửa lỗi sau giao dịch
1. VSD thực hiện sửa lỗi sau giao dịch của thành viên lưu ký trong các trường hợp thành viên lưu ký là công ty chứng khoán đặt nhầm, sai lệnh của khách hàng như: sai số tài khoản của khách hàng, sai chứng khoán, sai mức giá, thừa lệnh, nhầm lệnh mua thành lệnh bán và ngược lại, sai số lượng chứng khoán.
2. Việc sửa lỗi sau giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Trường hợp thành viên lưu ký sửa lỗi có tài khoản tự doanh, lệnh giao dịch của khách hàng sẽ được VSD điều chỉnh thành lệnh giao dịch tự doanh của thành viên lưu ký;
b) Trường hợp thành viên lưu ký sửa lỗi không có tài khoản tự doanh, VSD sẽ mở tài khoản chứng khoán sửa lỗi giao dịch cho thành viên lưu ký để hạch toán tạm thời số chứng khoán mà thành viên lưu ký được nhận hoặc phải trả do phải thực hiện sửa lỗi. Cơ chế thực hiện như sau:
- Khi được nhận chứng khoán từ việc sửa lỗi, thành viên lưu ký này phải có nghĩa vụ bán ngay số chứng khoán được nhận về trên tài khoản chứng khoán sửa lỗi giao dịch vào phiên giao dịch gần nhất để VSD tất toán tài khoản;
- Khi phải hoàn trả chứng khoán vay từ bên cho vay, thành viên lưu ký này được phép duy trì tài khoản chứng khoán sửa lỗi giao dịch cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ đối với bên cho vay chứng khoán.
3. Đối với các lỗi không thuộc các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều này, Tổng Giám đốc VSD có thẩm quyền xem xét, xử lý sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN.
4. Trách nhiệm của các bên liên quan trong việc sửa lỗi sau giao dịch:
a) Các bên tham gia giao dịch phải chịu trách nhiệm đối với lỗi do mình gây ra trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình. Thành viên lưu ký chịu trách nhiệm trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình đối với lỗi sau giao dịch của khách hàng;
b) Trường hợp lỗi của thành viên lưu ký là công ty chứng khoán dẫn đến việc khách hàng của thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại (ngân hàng lưu ký) thiếu chứng khoán để thanh toán, ngân hàng lưu ký được phép đơn phương từ chối thanh toán giao dịch, thành viên lưu ký là công ty chứng khoán liên quan phải chịu trách nhiệm thanh toán giao dịch lỗi.
5. Thành viên lưu ký do sửa lỗi sau giao dịch dẫn tới tạm thời mất khả năng thanh toán chứng khoán được áp dụng các cơ chế hỗ trợ theo quy định tại
6. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục sửa lỗi sau giao dịch đối với chứng khoán giao dịch qua SGDCK.
Điều 39. Xử lý lỗi giao dịch tự doanh của công ty chứng khoán
1. Trường hợp công ty chứng khoán nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh vào hệ thống giao dịch của SGDCK, VSD sẽ thực hiện điều chỉnh về đúng số hiệu tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán để thực hiện thanh toán giao dịch.
2. Trường hợp công ty chứng khoán nhập sai lệnh dẫn tới thiếu chứng khoán để thanh toán hoặc thành viên lập quỹ ETF bị thiếu chứng khoán hoặc chứng chỉ quỹ ETF để thanh toán do giao dịch hoán đổi không thành công theo quy định của Thông tư 229/2014/TT-BTC thì được áp dụng các cơ chế hỗ trợ theo quy định tại
Điều 40. Xử lý lỗi giao dịch tự doanh trái phiếu Chính phủ
1. Trường hợp thành viên giao dịch là công ty chứng khoán, ngân hàng lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh vào hệ thống giao dịch trái phiếu chuyên biệt của SGDCK Hà Nội, VSD sẽ thực hiện điều chỉnh về đúng số hiệu tài khoản tự doanh của thành viên giao dịch để thực hiện thanh toán giao dịch.
2. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, VSD sẽ thực hiện loại bỏ giao dịch và không thanh toán cho giao dịch lỗi của thành viên giao dịch. Thành viên giao dịch có trách nhiệm bồi thường tổn thất phát sinh (nếu có) cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan do giao dịch không được thanh toán.
Điều 41. Các biện pháp khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán sẽ được áp dụng các cơ chế hỗ trợ thanh toán sau:
a) Trường hợp thiếu tiền: sử dụng tiền vay của quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc tiền vay của ngân hàng thanh toán;
b) Trường hợp thiếu chứng khoán: sử dụng chứng khoán vay qua hệ thống vay và cho vay chứng khoán do VSD quản lý.
2. Trường hợp đến ngày thanh toán giao dịch chứng khoán, thành viên lưu ký không đủ điều kiện để vay tiền từ quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy chế quản lý quỹ hỗ trợ thanh toán của VSD, không được ngân hàng thanh toán cho vay tiền theo quy định của ngân hàng thanh toán hoặc không vay được chứng khoán qua hệ thống vay và cho vay chứng khoán, VSD sẽ thực hiện lùi thời hạn thanh toán đối với giao dịch tạm thời mất khả năng thanh toán của thành viên lưu ký để xử lý theo quy định tại
Điều 42. Cơ chế xử lý việc mất khả năng thanh toán tiền
1. Cơ chế sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán: tùy theo giá trị thực tế của quỹ hỗ trợ thanh toán và tần suất, mức độ sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán của thành viên lưu ký, VSD quy định mức trần sử dụng trong từng trường hợp hỗ trợ thanh toán. Lãi suất vay quỹ hỗ trợ thanh toán do VSD quy định sau khi tham khảo ý kiến của thành viên lưu ký và được sự chấp thuận của UBCKNN nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định.
2. Cơ chế sử dụng tiền vay từ ngân hàng thanh toán: thành viên lưu ký phải đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật, ngân hàng thanh toán và ký hợp đồng vay vốn hoặc thỏa thuận hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán với ngân hàng thanh toán. Thỏa thuận hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch gồm các nội dung chính sau:
a) Lãi suất vay theo nguyên tắc không vượt quá lãi suất sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán;
b) Thời hạn vay;
c) Phương thức đảm bảo hoàn trả khoản vay phù hợp với các quy định của pháp luật.
3. Thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán tiền phải chịu mọi chi phí, tổn thất phát sinh và chịu xử phạt theo quy định của pháp luật.
4. VSD hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục áp dụng các cơ chế hỗ trợ xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán tiền của thành viên lưu ký.
Điều 43. Cơ chế xử lý việc mất khả năng thanh toán chứng khoán
1. Trường hợp do sửa lỗi sau giao dịch dẫn tới thiếu chứng khoán để thanh toán, thành viên lưu ký thực hiện vay chứng khoán qua hệ thống vay và cho vay chứng khoán của VSD.
2. VSD hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục áp dụng cơ chế vay và cho vay chứng khoán để hỗ trợ thanh toán.
Điều 44. Lùi thời hạn thanh toán
1. Việc lùi thời hạn thanh toán được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) VSD sẽ thực hiện tách riêng giao dịch thiếu tiền, chứng khoán để lùi thời hạn thanh toán đối với các giao dịch này;
b) Thời hạn lùi thanh toán tối đa là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày làm việc liền kề trước ngày thanh toán của giao dịch thiếu tiền, chứng khoán;
c) Việc thanh toán cho giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán được thực hiện theo phương thức trực tiếp qua VSD;
d) Thành viên lưu ký có giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 5% giá trị giao dịch lùi thanh toán/một (01) ngày lùi thanh toán.
2. VSD hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục áp dụng cơ chế lùi thời hạn thanh toán.
Điều 45. Loại bỏ không thanh toán giao dịch của thành viên lưu ký
1. VSD có quyền loại bỏ không thanh toán giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Thành viên lưu ký đã áp dụng cơ chế lùi thời hạn thanh toán nhưng vẫn không có đủ tiền, chứng khoán để thanh toán giao dịch;
b) Thành viên, khách hàng thành viên bán khống chứng khoán khi chưa có hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Thông tin về danh tính tài khoản giao dịch của khách hàng có liên quan không được cập nhật tại ngày làm việc liền kề sau ngày thực hiện giao dịch.
2. Thành viên lưu ký có giao dịch bị loại bỏ không thanh toán phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 20% giá trị không thanh toán. Trường hợp là hành vi vi phạm pháp luật, thành viên lưu ký còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. VSD có trách nhiệm thông báo cho SGDCK các giao dịch loại bỏ không thanh toán.
Điều 46. Quản lý quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Quỹ hỗ trợ thanh toán được hình thành từ các khoản đóng góp bằng tiền của các thành viên lưu ký theo mức cố định ban đầu và mức đóng góp hàng năm.
2. Tiền đóng góp vào quỹ hỗ trợ thanh toán thuộc sở hữu của thành viên lưu ký và được VSD quản lý tách biệt với tài sản của VSD. Thành viên lưu ký chỉ được hoàn trả lại số tiền đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán khi thành viên lưu ký đó bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký theo quy định tại quy chế nghiệp vụ của VSD.
3. Lãi phát sinh từ tiền đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán được phân bổ cho thành viên lưu ký phù hợp với số tiền và thời gian đóng góp của từng thành viên lưu ký sau khi trừ phí quản lý cho VSD.
4. VSD hướng dẫn việc lập, quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán.
Điều 47. Quản lý hệ thống vay và cho vay chứng khoán
1. Hệ thống vay và cho vay chứng khoán của VSD nhằm mục đích:
a) Hỗ trợ thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp thành viên lưu ký của VSD do sửa lỗi sau giao dịch dẫn đến tạm thời thiếu hụt chứng khoán để thanh toán;
b) Hỗ trợ các tổ chức đủ tiêu chí làm thành viên lập quỹ ETF có đủ chứng khoán để góp vốn, thực hiện giao dịch của quỹ hoán đổi danh mục và giao dịch hạn chế chênh lệch giá theo quy định hiện hành;
c) Các mục đích khác sau khi được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
2. Hệ thống vay và cho vay chứng khoán thực hiện trên các nguyên tắc sau:
a) Hoạt động vay và cho vay chứng khoán được thực hiện theo cơ chế thỏa thuận giữa bên vay và bên cho vay trên nguyên tắc bên vay phải có tài sản bảo đảm;
b) Tài sản bảo đảm có thể là tiền hoặc chứng khoán đủ điều kiện. Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm được thực hiện theo nguyên tắc: tỷ lệ chiết khấu đối với tài sản bảo đảm bằng tiền là 0%, bằng trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương tối thiểu là 5%, bằng các loại chứng khoán khác tối thiểu là 30%. VSD quy định tỷ lệ chiết khấu tài sản bảo đảm sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN;
c) Giá trị tài sản bảo đảm phải đạt tỷ lệ tối thiểu 110% giá trị khoản vay. VSD quy định tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm so với giá trị khoản vay sau khi được UBCKNN chấp thuận;
d) Lãi suất cho vay được thỏa thuận trên nguyên tắc tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan;
đ) Thời hạn vay, cho vay chứng khoán tối đa là năm (05) ngày làm việc đối với thỏa thuận vay để hỗ trợ thanh toán giao dịch chứng khoán và tối đa không quá chín mươi (90) ngày đối với thỏa thuận vay, cho vay để góp vốn hoặc thực hiện giao dịch hoán đổi với quỹ hoán đổi danh mục. Việc gia hạn khoản vay thực hiện theo thỏa thuận của bên vay và bên cho vay nhưng tối đa không quá ba (03) lần;
e) Khoản vay phải được hoàn trả bằng chứng khoán đã vay hoặc hoàn trả bằng tiền sau khi được chấp thuận của bên cho vay. Trường hợp bên cho vay nhận hoàn trả khoản vay bằng chứng khoán dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu tối đa theo quy định, phần vượt quá phải được hoàn trả bằng tiền;
g) Trường hợp bên cho vay nhận chuyển giao tài sản bảo đảm bằng chứng khoán khi bên vay mất khả năng thanh toán dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu tối đa theo quy định, bên cho vay có trách nhiệm bán số chứng khoán vượt tỷ lệ sở hữu tối đa theo quy định trong ngày giao dịch kế tiếp ngày nhận chuyển giao.
3. VSD có trách nhiệm tổ chức, quản lý, vận hành hệ thống vay và cho vay chứng khoán tại VSD.
4. VSD hướng dẫn cụ thể về tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán.
Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 05/2015/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/01/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 197 đến số 198
- Ngày hiệu lực: 15/03/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
- Điều 4. Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, chi nhánh hoạt động lưu ký chứng khoán
- Điều 5. Trình tự, thủ tục đăng ký và triển khai hoạt động lưu ký chứng khoán
- Điều 6. Đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại
- Điều 7. Đăng ký làm thành viên lưu ký của VSD
- Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của thành viên lưu ký
- Điều 9. Xử lý vi phạm của VSD đối với thành viên lưu ký
- Điều 10. Đình chỉ hoạt động của thành viên lưu ký
- Điều 11. Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký
- Điều 12. Thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký
- Điều 13. Tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSD
- Điều 14. Mở tài khoản trong các trường hợp đặc biệt
- Điều 15. Đăng ký chứng khoán tại VSD
- Điều 16. Cấp mã chứng khoán
- Điều 17. Quản lý thông tin chứng khoán đã đăng ký
- Điều 18. Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSD với tổ chức phát hành
- Điều 19. Chuyển quyền sở hữu chứng khoán
- Điều 20. Hủy đăng ký chứng khoán
- Điều 21. Thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán
- Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức phát hành có chứng khoán đăng ký
- Điều 23. Nguyên tắc lưu ký chứng khoán
- Điều 24. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán
- Điều 25. Tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD
- Điều 26. Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD
- Điều 27. Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký
- Điều 28. Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký
- Điều 29. Hiệu lực lưu ký chứng khoán
- Điều 30. Ký gửi chứng khoán
- Điều 31. Rút chứng khoán
- Điều 32. Chuyển khoản chứng khoán
- Điều 33. Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán
- Điều 34. Hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
- Điều 35. Nguyên tắc bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
- Điều 36. Thanh toán giao dịch của thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp
- Điều 37. Đối chiếu và xác nhận giao dịch
- Điều 38. Nguyên tắc sửa lỗi sau giao dịch
- Điều 39. Xử lý lỗi giao dịch tự doanh của công ty chứng khoán
- Điều 40. Xử lý lỗi giao dịch tự doanh trái phiếu Chính phủ
- Điều 41. Các biện pháp khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán
- Điều 42. Cơ chế xử lý việc mất khả năng thanh toán tiền
- Điều 43. Cơ chế xử lý việc mất khả năng thanh toán chứng khoán
- Điều 44. Lùi thời hạn thanh toán
- Điều 45. Loại bỏ không thanh toán giao dịch của thành viên lưu ký
- Điều 46. Quản lý quỹ hỗ trợ thanh toán
- Điều 47. Quản lý hệ thống vay và cho vay chứng khoán