Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành

Chương IV

ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN

Điều 15. Đăng ký chứng khoán tại VSD

1. Loại chứng khoán và hình thức đăng ký tại VSD:

a) Các loại chứng khoán sau đây phải thực hiện đăng ký tại VSD:

- Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, tín phiếu kho bạc và các loại trái phiếu khác niêm yết trên SGDCK;

- Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết trên SGDCK;

- Chứng khoán của công ty đại chúng và các loại chứng khoán phải đăng ký tại VSD theo quy định của pháp luật;

- Các loại chứng khoán khác được đăng ký tại VSD trên cơ sở thỏa thuận giữa VSD và tổ chức phát hành.

b) Chứng khoán đăng ký tại VSD theo hình thức đăng ký ghi sổ.

2. Công ty đại chúng phải thực hiện việc đăng ký chứng khoán tại VSD khi đăng ký là công ty đại chúng với UBCKNN theo quy định của pháp luật chứng khoán về đăng ký công ty đại chúng.

3. Tổ chức phát hành thực hiện đăng ký các thông tin sau đây về chứng khoán với VSD:

a) Thông tin về tổ chức phát hành chứng khoán;

b) Thông tin về chứng khoán phát hành;

c) Thông tin về danh sách người sở hữu chứng khoán, loại chứng khoán và số lượng chứng khoán sở hữu.

4. Tổ chức phát hành làm thủ tục đăng ký chứng khoán trực tiếp với VSD hoặc thông qua công ty chứng khoán.

5. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký chứng khoán tại VSD.

Điều 16. Cấp mã chứng khoán

1. Mã chứng khoán trong nước cho các chứng khoán đăng ký được VSD cấp để sử dụng thống nhất khi niêm yết, đăng ký giao dịch tại SGDCK.

2. VSD là tổ chức chính thức thực hiện cấp mã số định danh quốc tế (mã ISIN) cho các loại chứng khoán phát hành tại Việt Nam.

3. VSD hướng dẫn nguyên tắc, trình tự thủ tục cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh quốc tế.

Điều 17. Quản lý thông tin chứng khoán đã đăng ký

1. Tổ chức phát hành phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ và kịp thời của các thông tin chứng khoán đã đăng ký với VSD.

2. VSD quản lý tập trung toàn bộ thông tin tổ chức phát hành đã đăng ký theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư này. Mọi thay đổi liên quan đến các thông tin chứng khoán đã đăng ký phải được thực hiện theo các quy định về quản lý thông tin của VSD.

3. VSD hướng dẫn quản lý thông tin, quy trình, thủ tục thực hiện điều chỉnh thông tin chứng khoán đăng ký tại VSD.

Điều 18. Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSD với tổ chức phát hành

1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSD với tổ chức phát hành gồm những nội dung chính sau:

a) Các dịch vụ tổ chức phát hành ủy quyền cho VSD thực hiện:

- Quản lý thông tin về chứng khoán đã đăng ký tại VSD theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư này;

- Xác nhận chuyển quyền sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán;

- Tính toán và phân bổ quyền cho người sở hữu chứng khoán.

b) Quyền và nghĩa vụ của VSD, tổ chức phát hành;

c) Giải quyết tranh chấp; d) Chấm dứt hợp đồng; đ) Phí cung cấp dịch vụ.

2. VSD ban hành mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSD với tổ chức phát hành.

Điều 19. Chuyển quyền sở hữu chứng khoán

1. Chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký với VSD nhưng chưa niêm yết, đăng ký giao dịch tại SGDCK được thực hiện chuyển quyền sở hữu qua VSD theo quy định của Luật Chứng khoán.

2. Việc chuyển quyền sở hữu đối với chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên SGDCK được VSD thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán thông qua các giao dịch mua bán thực hiện qua hệ thống giao dịch của SGDCK;

b) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán đối với các giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc không thể thực hiện được qua hệ thống giao dịch của SGDCK trong các trường hợp sau:

- Biếu, tặng, cho, thừa kế chứng khoán theo quy định của Luật Dân sự;

- Giao dịch chứng khoán lô lẻ theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

- Tổ chức phát hành mua lại cổ phiếu ưu đãi hoặc thu hồi cổ phiếu (không phát sinh tiền mua lại) của cán bộ, công nhân viên khi chấm dứt hợp đồng lao động làm cổ phiếu quỹ, cổ phiếu thưởng cho cán bộ, công nhân viên;

- Công đoàn của tổ chức phát hành mua lại cổ phiếu ưu đãi hoặc thu hồi cổ phiếu (không phát sinh tiền mua lại) của cán bộ, công nhân viên khi chấm dứt hợp đồng lao động làm cổ phiếu thưởng cho cán bộ, công nhân viên;

- Tổ chức phát hành mua lại cổ phiếu của cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty;

- Tổ chức phát hành dùng cổ phiếu quỹ, cổ phiếu thu hồi, công đoàn của tổ chức phát hành dùng cổ phiếu của mình từ các nguồn như được phân phối, mua lại, thu hồi để phân phối, thưởng cho cán bộ, công nhân viên;

- Giao dịch của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng phù hợp với quy định của pháp luật;

- Tổ chức phát hành thay đổi cổ đông chiến lược trong thời gian hạn chế chuyển nhượng;

- Nhà đầu tư ủy thác chuyển quyền sở hữu chứng khoán của mình sang công ty quản lý quỹ trong trường hợp công ty quản lý quỹ nhận quản lý danh mục đầu tư ủy thác bằng tài sản; hoặc công ty quản lý quỹ chuyển quyền sở hữu chứng khoán được ủy thác sang nhà đầu tư ủy thác hoặc công ty quản lý quỹ khác trong trường hợp chấm dứt hợp đồng quản lý danh mục đầu tư; hoặc công ty quản lý quỹ giải thể, phá sản, phải hoàn trả nhà đầu tư ủy thác tài sản hoặc chuyển danh mục tài sản sang công ty quản lý quỹ khác quản lý;

- Chuyển quyền sở hữu theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án;

- Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, góp vốn bằng cổ phiếu thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán;

- Chào mua công khai theo quy định của pháp luật;

- Bán đấu giá phần vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Chuyển quyền sở hữu chứng khoán cơ cấu, chứng chỉ quỹ trong giao dịch hoán đổi với quỹ hoán đổi danh mục;

- Chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước;

- Chuyển quyền sở hữu trong hoạt động vay và cho vay chứng khoán theo quy định tại Điều 47 Thông tư này gồm chuyển quyền sở hữu chứng khoán từ bên cho vay sang bên vay và ngược lại hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản bảo đảm là chứng khoán từ bên vay chứng khoán sang bên cho vay chứng khoán trong trường hợp bên vay bị mất khả năng hoàn trả khoản vay;

- Chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là chứng khoán trong các giao dịch cầm cố, thế chấp, ký quỹ. Trường hợp chuyển quyền sở hữu liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài chỉ thực hiện sau khi có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Các trường hợp chuyển quyền sở hữu khác sau khi có ý kiến của UBCKNN.

3. Người sở hữu chứng khoán phải thực hiện lưu ký chứng khoán trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Các trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán chưa lưu ký phải có ý kiến của UBCKNN.

4. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán đăng ký ngoài hệ thống giao dịch quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

Điều 20. Hủy đăng ký chứng khoán

1. Việc hủy đăng ký đối với chứng khoán tại VSD được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Trái phiếu, tín phiếu đến thời gian đáo hạn;

b) Trái phiếu được tổ chức phát hành mua lại trước thời gian đáo hạn;

c) Tổ chức phát hành giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giảm vốn;

d) Tổ chức phát hành hoán đổi cổ phiếu, trái phiếu;

đ) Chứng chỉ quỹ đầu tư hủy niêm yết trên SGDCK;

e) Quỹ hoán đổi danh mục giải thể;

g) Chứng khoán của các công ty đại chúng đã đăng ký tại VSD nhưng không còn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng và có yêu cầu hủy đăng ký;

h) Tự nguyện hủy đăng ký chứng khoán của tổ chức phát hành đăng ký chứng khoán theo thỏa thuận với VSD.

2. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục hủy đăng ký chứng khoán.

Điều 21. Thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán

1. Trên cơ sở các tài liệu dưới đây, VSD lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng, tính toán và phân bổ quyền mà người sở hữu chứng khoán được nhận theo quy định của pháp luật:

a) Văn bản thông báo của tổ chức phát hành hoặc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

b) Ủy quyền của tổ chức phát hành.

2. Chỉ những người có tên trên danh sách người sở hữu chứng khoán do VSD lập vào ngày đăng ký cuối cùng mới được nhận các quyền phát sinh liên quan đến chứng khoán mà mình sở hữu.

3. Tổ chức phát hành, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp chỉ được sử dụng danh sách người sở hữu chứng khoán do VSD cung cấp vào mục đích đã nêu trong văn bản thông báo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này và chịu mọi trách nhiệm nếu sử dụng sai mục đích hoặc làm lộ bí mật thông tin.

4. Người sở hữu chứng khoán đã lưu ký nhận quyền, lợi ích được phân bổ thông qua VSD và các thành viên lưu ký nơi người sở hữu mở tài khoản lưu ký. Người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký nhận quyền, lợi ích được phân bổ trực tiếp tại tổ chức phát hành hoặc tổ chức được tổ chức phát hành ủy quyền.

5. VSD, thành viên lưu ký chịu trách nhiệm thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán đăng ký, lưu ký tại VSD, chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho người sở hữu chứng khoán do không tuân thủ đúng các quy định về thực hiện quyền của Thông tư này hoặc quy chế nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán của VSD trong phạm vi trách nhiệm của mình.

6. Việc lập danh sách, cung cấp danh sách và tổ chức thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán được thực hiện trên cơ sở ủy quyền của tổ chức phát hành hoặc theo quy chế nghiệp vụ của VSD.

Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức phát hành có chứng khoán đăng ký

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy chế về đăng ký chứng khoán, thực hiện quyền đối với người sở hữu chứng khoán đăng ký và các quy chế nghiệp vụ có liên quan khác của VSD.

2. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với VSD theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

3. Cung cấp kịp thời và chính xác cho VSD những thông tin hoặc các tài liệu cần thiết để thực hiện việc đăng ký chứng khoán và thực hiện quyền theo quy định hoặc khi VSD có yêu cầu bằng văn bản, chịu trách nhiệm hoàn toàn về các nội dung thông tin đã cung cấp với VSD.

4. Chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho VSD và người sở hữu chứng khoán khi không thực hiện đúng quy định của pháp luật và quy chế của VSD, trừ trường hợp bất khả kháng.

5. Nộp phí dịch vụ do VSD cung cấp theo quy định của Bộ Tài chính.

6. Được VSD cung cấp các dịch vụ đăng ký, thực hiện quyền và các dịch vụ khác theo thỏa thuận giữa hai bên phù hợp quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật.

7. Được yêu cầu VSD cung cấp thông tin người sở hữu chứng khoán, thông tin chứng khoán đã đăng ký theo thỏa thuận giữa hai bên và phù hợp với quy định của Thông tư này và quy định khác của pháp luật.

8. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật và quy chế của VSD.

Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 05/2015/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 15/01/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 197 đến số 198
  • Ngày hiệu lực: 15/03/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH