- 1Quyết định 405/2005/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi công tác phí, hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 5233/QĐ-UBND năm 2004 điều chỉnh mức thù lao cho Báo cáo viên của Đảng các cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 3Quyết định 687/1999/QĐ-UB quy định thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 4Quyết định 721/2003/QĐ-UB về Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 213/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 94/2006/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 170/2006/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 98/2006/TT-BTC hướng dẫn bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 101/2006/TT-BTC hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 103/2007/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 9Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 10Quyết định 32/2004/QĐ-BTC quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 83/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị quyết 94/2008/NQ-HĐND quy định chế độ hoạt động và định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hải Dương
- 1Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 23/2007/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 57/2007/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 7Quyết định 147/1999/QĐ-TTg quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 78/2001/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 9Quyết định 179/2002/QĐ-TTg sửa đổi tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Thông tư 127/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 23/2007/TT-BTC Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư 57/2007/TT-BTC Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 13Quyết định 184/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước kèm theo Quyết định 59/2007/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2008/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 14 tháng 4 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND& UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002; Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí ngày 9/12/2005;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 về việc ban hành quy định, tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ công chức viên chức Nhà nước; số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước; số 184/2007/QĐ-TTg ngày 30/11/2007 về việc sửa đổi bổ sung một số điều quy định của quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007; số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội; số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 sửa đổi bổ sung quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/12/2001; số 147/1999/QĐ-TTg ngày 5/7/1999 về việc quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính: Số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 quy định chế độ chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và sự nghiệp công lập; số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo Quốc tế tại Việt Nam và chi đón tiếp khách trong nước; số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007; số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 hướng dẫn quản lý sử dụng kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước;
Căn cứ Thông báo số 668- TB/TU ngày 10/3/2008 Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Quy định cụ thể một số định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
Căn cứ Văn bản số 33/CV-TTr ngày 09/4/2008 của Thường trực HĐND tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại tờ trình số 660/TTr- STC ngày 19/03/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể một số định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các Quyết định của UBND tỉnh Hải Dương: Số 687/1999/QĐ- UB ngày 1/4/1999 về việc ban hành những Quy định cụ thể về thực hiện tiết kiệm chống lãng phí; số 721/2003/QĐ- UB ngày 20/3/2003 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội; số 5233/QĐ- UB ngày 20/12/2004 về việc điều chỉnh mức thù lao báo cáo viên của Đảng các cấp; số 405/2005/QĐ-UBND ngày 26/1/2005 về việc ban hành quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CỤ THỂ MỘT SỐ ĐỊNH MỨC, CHẾ ĐỘ, TIÊU CHUẨN TRONG CHI TIÊU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐẢNG, ĐOÀN THỂ, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2008/QĐ- UBND ngày 14 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Điều 1. Quy định này nhằm thực hiện Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí góp phần sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội phù hợp với điều kiện và khả năng ngân sách địa phương; tạo điều kiện cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động việc sử dụng kinh phí để thực hiện chế độ chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương, chi tiếp khách trong nước và chi đón tiếp khách nước ngoài, sử dụng ô tô con, điện thoại, trang thiết bị, phương tiện làm việc và trụ sở cơ quan, nhà công vụ đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm theo chương trình hành động của tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Quy định này cụ thể hoá một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản phù hợp với tình hình của địa phương; các chế độ, tiêu chuẩn định mức khác thực hiện theo các văn bản hiện hành của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
a) Các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả hợp đồng theo quy định của pháp luật) thuộc các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập, cán bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh;
c) Cán bộ, viên chức trong các công ty Nhà nước thuộc tỉnh.
CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ TRONG NƯỚC
Điều 3. Chế độ chi công tác phí trong nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 quy định chế độ chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 về việc sửa đổi, bổ sung các Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính.
Một số quy định cụ thể:
- Phụ cấp lưu trú (áp dụng đối với trường hợp không khoán công tác phí): Người đi công tác trong tỉnh (đi, về trong ngày) cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên được hưởng mức chi phụ cấp lưu trú tối đa là 50.000 đồng/ngày/người. Mức phụ cấp này phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Tiền thuê phòng nghỉ:
+ Trường hợp người đi công tác ngoài tỉnh nghỉ tại các địa phương không có nhà nghỉ, nhà khách (hoặc không có hoá đơn) thì mức tiền khoán thanh toán tối đa không quá 80.000 đồng/ngày/người;
+ Người đi công tác phạm vi trong tỉnh không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ. Trường hợp người đi công tác dài ngày được giao nhiệm vụ quản lý đoàn như quản lý cán bộ, học sinh đi thi văn hoá, văn nghệ, thể thao, trưởng đoàn người cao tuổi... được thanh toán mức thuê phòng nghỉ tối đa không quá 80.000 đồng/người/ngày;
+ Trường hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không thu tiền thì người đi công tác không được thanh toán tiền phòng nghỉ;
+ Trường hợp người đi công tác dự các hội nghị ở Trung ương mà mức tiền nghỉ do Ban tổ chức hội nghị ấn định trước thì được thanh toán theo mức chi thực tế trên cơ sở hoá đơn, chứng từ hợp lệ.
Điều 4. Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị (sơ kết, tổng kết chuyên đề, tổng kết năm, tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác chuyên môn) phải thực hiện nghiêm túc chế độ chi tiêu hội nghị trong phạm vi dự toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phải xác định rõ nội dung, thời gian, địa điểm, xem xét số lượng đại biểu một cách hợp lý, thiết thực. Không phô trương hình thức, không tổ chức liên hoan, chiêu đãi, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, quà tặng, quà lưu niệm. Phải thực hiện nghiêm Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
- Trường hợp cần thêm thời gian tổ chức hội nghị phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
- Thời gian hội nghị các kỳ họp của Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân các cấp do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
- Hội nghị với quy mô toàn tỉnh phải được phép của Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Hội nghị quy mô cấp huyện, thành phố phải được phép của Thường trực Huyện uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
- Một số định mức chế độ chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện theo Nghị quyết số 94/2008/NQ/HĐND ngày 22/2/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định một số chế độ hoạt động và định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp.
Điều 5. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về nơi ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu. Đại biểu dự hội nghị trả tiền ăn, tiền nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị chỉ trợ cấp tiền ăn, tiền nghỉ, tiền đi lại theo chế độ cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương. Tuyệt đối không được hỗ trợ tiền ăn, tiền nghỉ đối với đại biểu được mời là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
Điều 6. Nội dung chi hội nghị thực hiện theo quy định tại các Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007.
Một số quy định cụ thể:
- Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho các đại biểu và khách mời của hội nghị cấp xã, phường, thị trấn tối đa không quá 25.000 đồng/người/ngày (chỉ thực hiện đối với hội nghị triển khai công tác đầu năm, tổng kết cuối năm của Đảng uỷ, chính quyền, đoàn thể, đại hội theo nhiệm kỳ của các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội của các xã, phường, thị trấn);
- Mức chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước (cho cả cán bộ hưu trí) dự hội nghị cấp tỉnh mức chi tối đa không quá 80.000 đồng/người/ngày.
Chi thanh toán thù lao báo cáo viên hội nghị, thuê Giảng viên các hội nghị tập huấn nghiệp vụ theo mức chi tối đa quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý sử dụng kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
CHẾ ĐỘ CHI ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI ĐỊA PHƯƠNG VÀ CHI TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
Điều 8. Các cơ quan, đơn vị đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh, tiếp khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị phải thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu. Không phô trương, hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp có liên quan. Nghiêm cấm sử dụng các loại rượu ngoại để chiêu đãi khách, không được sử dụng kinh phí của ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Tận dụng cơ sở vật chất sẵn có để phục vụ và đón tiếp khách, trường hợp phải thuê dịch vụ bên ngoài thì phải thực hiện theo mức chi quy định. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương và tiếp khách trong nước phải thực hiện đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm nếu để xẩy ra chi tiêu sai chế độ quy định.
Điều 9. Chế độ chi đón tiếp khách nước ngoài, hội thảo quốc tế tại địa phương
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
Điều 10. Chế độ chi tiếp khách trong nước
1. Về nguyên tắc các cơ quan, đơn vị không tổ chức chiêu đãi mời cơm đối với các đoàn khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị. Trường hợp xét thấy thật sự cần thiết thì có thể tổ chức mời cơm thân mật tiếp các đoàn khách:
- Khách cấp trên xuống làm việc;
- Khách các tỉnh bạn đến làm việc;
- Khách là các đồng chí lão thành cách mạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng, đoàn khách cơ sở là bà con dân tộc ít người, già làng, trưởng bản và một số trường hợp cần thiết khác.
2. Việc tổ chức mời cơm khách do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định theo thẩm quyền trong phạm vi dự toán ngân sách được giao, phải được quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, đảm bảo công khai, minh bạch.
- Mức chi tiếp khách tối đa không quá 150.000 đồng/suất;
- Mức chi tiền nước uống đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày;
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ/CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ/CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ thì đối tượng được mời cơm do Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG XE Ô TÔ
Điều 11. Quản lý sử dụng xe ô tô tại các cơ quan, đơn vị
Quản lý, sử dụng và trang bị xe ô tô phục vụ công tác được thực hiện theo quy định tại các Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước; Quyết định số 184/2007/QĐ-TTg ngày 30/11/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định trong Quyết định 59/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp, Ban quản lý Dự án của tỉnh trực tiếp quản lý phương tiện xe ô tô được trang bị để phục vụ công tác đối với các chức danh tại Điều 12, 13, 14, 15 của quy định này phải thực hiện đúng tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả trên cơ sở dự toán được giao hàng năm.
Đối với các cơ quan, đơn vị được trang bị xe chuyên dùng phải thực hiện quản lý theo đúng tiêu chuẩn, định mức, tổ chức hạch toán riêng và công khai chi phí sử dụng xe chuyên dùng tại cơ quan, đơn vị.
Đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức giữ nhiều chức vụ có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì áp dụng tiêu chuẩn chức vụ cao nhất.
Đối với trường hợp người tiền nhiệm nghỉ hưu hoặc chuyển công tác mà xe ô tô đã trang bị chưa đủ điều kiện thay thế thì người mới được bổ nhiệm tiếp tục sử dụng, không được trang bị mới.
Nghiêm cấm việc sử dụng xe ô tô công vụ vào việc riêng, không được bán, trao đổi, cho, tặng hoặc điều chuyển nếu không được phép của cấp có thẩm quyền.
Giá mua xe ô tô mới theo quy định này là giá mua đã bao gồm các loại thuế phải nộp nhưng chưa bao gồm lệ phí trước bạ, lệ phí cấp biển số xe, phí bảo hiểm liên quan đến việc sử dụng xe. Việc mua xe ô tô phải thực hiện đúng quy định về việc mua sắm tài sản nhà nước.
Điều 12. Các chức danh ở địa phương được sử dụng xe ô tô để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác
- Bí thư Tỉnh uỷ là uỷ viên Trung ương Đảng mức trang bị phương tiện ô tô với giá mua tối đa là 800 triệu đồng/một xe.
- Bí thư Tỉnh uỷ, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (chuyên trách) được trang bị phương tiện ô tô với giá mua tối đa 700 triệu đồng/một xe.
Điều 13. Các chức danh ở địa phương được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
- Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội (chuyên trách), Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Trưởng, phó các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương.
- Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ các cơ quan tỉnh.
- Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 trở lên.
Các chức danh trên được sử dụng phương tiện ô tô với giá mua tối đa không quá 550 triệu đồng/một xe và chỉ được bố trí xe ô tô khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 05 km trở lên. Không bố trí xe đưa, đón từ nơi ở đến nơi làm việc.
Điều 14. Sử dụng xe ô tô đối với cán bộ luân chuyển xuống cơ sở
Đối với cán bộ quy hoạch được luân chuyển từ tỉnh xuống cơ sở để đào tạo, bồi dưỡng (cán bộ thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý) theo chế độ luân chuyển của Nghị quyết số 11/NQ/TW của Bộ chính trị. Trong thời gian công tác ở cơ sở căn cứ vào điều kiện cụ thể có thể vận dụng một trong hai hình thức sau:
- Bố trí xe ô tô cơ quan đưa, đón từ trụ sở làm việc về nhà riêng mỗi tuần một lần;
- Khoán tự túc phương tiện mức tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng.
Điều 15. Các chức danh được trang bị xe ô tô phục vụ công tác tại công ty Nhà nước của địa phương
- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó giám đốc công ty.
- Các chức danh trên chỉ được sử dụng xe ô tô đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 05 km trở lên và được sử dụng ô tô với giá mua tối đa 550 triệu đồng/một xe. Không bố trí xe ô tô đưa, đón từ nơi ở đến nơi làm việc.
Điều 16. Trang bị xe ô tô phục vụ công tác tại các Ban quản lý Dự án của tỉnh
1. Các Ban quản lý Dự án của tỉnh được sử dụng xe ô tô phục vụ nhu cầu hoạt động của Dự án. Các chức danh lãnh đạo Ban (không kể kiêm nhiệm) có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 0,7 trở lên được sử dụng xe ô tô hiện có hay thuê dịch vụ hoặc được khoán kinh phí tự túc phương tiện phục vụ công tác. Không bố trí xe đưa, đón từ nơi ở đến nơi làm việc.
2. Đối với các Ban quản lý dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA) hoặc vốn viện trợ nước ngoài thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đã ký kết.
3. Các Ban quản lý dự án không thuộc phạm vi quy định tại điểm 1 và điểm 2 Điều 16 không được trang bị xe ô tô đi công tác. Khi có nhu cầu sử dụng xe ô tô phục vụ công việc thì thực hiện thuê dịch vụ xe ô tô hoặc áp dụng chế độ khoán kinh phí.
Điều 17. Trang bị xe ô tô chuyên dùng
Xe chuyên dùng là xe gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng hoặc có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ hoặc sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù, cấp bách, phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội. Việc trang bị xe chuyên dùng cho các cơ quan, đơn vị do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định chủng loại, số lượng, giá mua xe sau khi thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 18. Trang bị xe ô tô cho các cơ quan, đơn vị mới thành lập và thay thế xe ô tô phục vụ các chức danh cán bộ được sử dụng xe ô tô
1. Trang bị xe ô tô cho các cơ quan, đơn vị mới thành lập
- Đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp mới thành lập hoạt động trên địa bàn tỉnh sau ngày quy định này có hiệu lực thi hành, các chức danh có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 0,7 trở lên được trang bị một xe ô tô từ nguồn điều chuyển, (trường hợp không có xe từ nguồn điều chuyển hoặc không thực hiện việc thuê dịch vụ xe ô tô thì được mua một xe ô tô với giá tối đa không quá 550 triệu đồng/một xe để phục vụ công tác;
- Đối với các cơ quan, đơn vị hoạt động tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hoặc đặc thù công việc nếu phải mua xe 2 cầu thì giá tối đa không quá 800 triệu đồng/một xe.
2. Trang bị và thay thế xe ô tô cho các chức danh cán bộ được sử dụng xe
- Xe ô tô được trang bị phải sử dụng ít nhất 200.000 km thì mới được xem xét để trang bị xe khác (trừ trường hợp bất khả kháng). Riêng địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn xe ô tô phải sử dụng ít nhất 160.000 km;
- Đối với các cơ quan, đơn vị mà phương tiện ô tô hiện có đã đủ điều kiện thanh lý, hoặc bị hư hỏng mà việc sửa chữa để tiếp tục sử dụng không hiệu quả, không đảm bảo an toàn khi vận hành thì thực hiện thanh lý. Nếu không có điều kiện thuê được xe ô tô phục vụ công tác hoặc không có xe điều chuyển thì có thể được xem xét để trang bị xe mới theo đúng tiêu chuẩn quy định;
- Xe ô tô được thay thế phải thực hiện bán đấu giá. Số tiền bán xe sau khi trừ đi các chi phí hợp lý phải được xử lý theo đúng quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công;
- Đối với các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô quy định tại Điều 12 quy định này khi phải thay thế xe nếu không có xe điều chuyển thì được mua mới theo đúng tiêu chuẩn quy định;
- Việc trang bị xe ô tô mới do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 19. Bố trí phương tiện ô tô đi lại phục vụ công tác cho các chức danh quy định tại Điều 13 và điểm 1 Điều 16 quy định này
Căn cứ số xe hiện có và khả năng tự túc phương tiện của từng chức danh. Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Ban quản lý dự án; bố trí xe phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe đi công tác theo các hình thức sau:
- Sử dụng số xe hiện có của cơ quan, đơn vị;
- Thuê dịch vụ xe ô tô;
- Khoán kinh phí để tự túc phương tiện.
Mức khoán kinh phí để tự túc phương tiện và thuê dịch vụ xe ô tô được căn cứ theo thông báo giá hàng quý của địa phương do tỉnh quy định. Kinh phí khoán được bố trí trong dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị.
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ
Điều 20. Điện thoại công vụ gồm có: Điện thoại cố định trang bị tại nhà riêng và điện thoại di động là tài sản của nhà nước trang bị cho cán bộ, công chức lãnh đạo trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để sử dụng cho các hoạt động công vụ (cán bộ công tác trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này).
Điều 21. Các chức danh được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động và mức thanh toán hàng tháng.
1. Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội (chuyên trách).
- Điện thoại cố định 300.000 đồng/máy/tháng;
- Điện thoại di động 500.000 đồng/máy/tháng.
2. Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội (chuyên trách).
- Điện thoại cố định 200.000 đồng/máy/tháng;
- Điện thoại di động 400.000 đồng/máy/tháng.
3. Uỷ viên Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, Uỷ viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Tỉnh uỷ, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Bí thư Đảng uỷ các cơ quan tỉnh.
- Điện thoại cố định 100.000 đồng/máy/tháng;
- Điện thoại di động 250.000 đồng/máy/tháng.
4. Các chức danh Chi cục trưởng Chi cục phòng chống lụt bão (trong mùa mưa bão), Chi cục trưởng Chi cục quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm: Điện thoại di động là 250.000 đồng/máy/tháng. Không được trang bị và thanh toán điện thoại cố định tại nhà riêng.
5. Cấp trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Phó Bí thư Huyện uỷ, Thành uỷ các huyện, thành phố, Phó bí thư Đảng uỷ các cơ quan tỉnh
- Điện thoại cố định 100.000 đồng/máy/tháng;
- Điện thoại di động 200.000 đồng/máy/tháng.
6. Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
- Điện thoại cố định 100.000 đồng/máy/tháng;
- Điện thoại di động 150.000 đồng/máy/tháng.
7. Cấp phó các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Phó các Ban xây dựng Đảng thuộc Tỉnh uỷ, Uỷ viên Ban thường vụ các huyện, Thành uỷ, Uỷ viên Ban thường vụ Đảng uỷ các cơ quan tỉnh, Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ
- Điện thoại cố định 100.000 đồng/máy/tháng;
- Điện thoại di động 150.000 đồng/máy/tháng
8. Chế độ thanh toán chi phí ban đầu đối với điện thoại di động và điện thoại cố định trang bị tại nhà riêng.
- Các chức danh quy định tại điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 21 được thanh toán chi phí ban đầu đối với điện thoại cố định trang bị tại nhà riêng. Riêng đối với các chức danh quy định tại điểm 1, 2, 3 Điều 21 được thanh toán chi phí ban đầu đối với điện thoại di động.
- Các chức danh được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động phải ký hợp đồng sử dụng mang tên cá nhân, được cơ quan, đơn vị quản lý cấp một khoản kinh phí để thanh toán chi phí ban đầu gồm:
+ Chi phí mua máy điện thoại cố định không quá 300.000đ/máy;
+ Chi phí mua máy điện thoại di động không quá 3.000.000đ/máy;
+ Chi phí lắp đặt máy cố định, chi phí hoà mạng máy di động thanh toán theo hoá đơn của cơ quan bưu điện tại thời điểm được trang bị máy.
- Các chức danh cán bộ cấp trưởng (không là uỷ viên UBND tỉnh), cấp phó các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, cấp phó các Ban xây dựng Đảng, Uỷ viên Ban thường vụ các huyện, thành uỷ, Uỷ viên Ban thường vụ Đảng uỷ các cơ quan tỉnh, Uỷ viên Uỷ Ban kiểm tra Tỉnh uỷ chỉ được thanh toán cước phí điện thoại di động và điện thoại cố định trang bị tại nhà riêng.
Điều 22. Các mức theo quy định trên được khoán và thanh toán trực tiếp cho cán bộ, công chức hàng tháng, cá nhân tự thanh toán cước phí sử dụng điện thoại với bưu điện. Các cơ quan, đơn vị không thanh toán thay khoản cước phí này.
Khi cán bộ, công chức lãnh đạo được trang bị điện thoại chuyển sang đảm nhiệm công tác khác không thuộc diện được trang bị điện thoại hoặc sau khi có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác thì không được thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại. Riêng cán bộ thuộc mục 1, mục 2 Điều 21 được tiếp tục thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cố định trong thời gian 3 tháng kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.
CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC TRANG THIẾT BỊ PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC
Điều 23. Nguyên tắc trang thiết bị phương tiện làm việc
Nguyên tắc trang bị phương tiện làm việc phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, phải có chất lượng tốt, sử dụng lâu bền đảm bảo yêu cầu từng bước hiện đại hoá công sở. Việc trang bị phương tiện làm việc phải đảm bảo đúng định mức, tiêu chuẩn, hiệu quả, tiết kiệm.
- Cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng các tài sản được trang bị đảm bảo sử dụng lâu bền, tiết kiệm. Nghiêm cấm việc trao đổi, tặng, biếu đối với tổ chức, cá nhân và trang bị tại nhà riêng cho cá nhân, cho thuê, cho mượn, điều chuyển giữa các cơ quan, đơn vị khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền.
- Chỉ thực hiện mua sắm mới những trang thiết bị, phương tiện làm việc còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức quy định hoặc phải thay thế do hư hỏng, thanh lý. Những trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện đang sử dụng có số lượng và giá trị cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn, định mức của quy định này thì các cơ quan, đơn vị phải tiếp tục sử dụng cho đến khi hư hỏng, thanh lý mới được thực hiện mua sắm, trang bị mới.
- Cán bộ, công chức, viên chức đã được trang bị phương tiện làm việc nhưng vượt số lượng, định mức quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ thì phải sắp xếp trang bị bằng tiêu chuẩn định mức quy định. Số lượng thiết bị, phương tiện làm việc vượt tiêu chuẩn, định mức phải điều chuyển sang cho cán bộ, công chức, viên chức còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức được trang bị phương tiện làm việc nhưng còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức quy định thì căn cứ khả năng kinh phí của cơ quan, đơn vị từng bước trang bị thêm để đảm bảo tiêu chuẩn, định mức.
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thay đổi, luân chuyển công tác giữa các bộ phận trong cơ quan, đơn vị thì vẫn tiếp tục sử dụng trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có, không mua sắm mới. Đối với các trường hợp được đề bạt, bổ nhiệm mà trang thiết bị, phương tiện làm việc còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức thì căn cứ vào khả năng kinh phí của cơ quan, đơn vị để trang bị từng bước bảo đảm theo tiêu chuẩn định mức quy định.
- Định mức kinh phí mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và của cơ quan, đơn vị theo Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ là mức trần tối đa được thực hiện trong phạm vị dự toán hàng năm và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
- Khi mua sắm tài sản phải thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước và các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 24. Các trang thiết bị, phương tiện làm việc sử dụng chung
Đối với các trang thiết bị, phương tiện làm việc sử dụng chung của cơ quan, đơn vị hiện có vẫn đảm bảo phục vụ yêu cầu công việc thì cơ quan, đơn vị tiếp tục sử dụng. Trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu làm việc tối thiểu như chưa trang bị đủ bàn, ghế, phòng họp, phòng hội trường, bàn ghế tiếp khách, thiết bị âm thanh.... thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị rà soát hiện trạng để xây dựng nhu cầu mua sắm bổ sung cho phù hợp với tính chất đặc thù công việc, diện tích của từng phòng và khả năng nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm chống lãng phí và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 25. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc
Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị phương tiện làm việc của cơ quan, đơn vị theo các chức danh cán bộ, công chức, viên chức (kể cả các phòng làm việc sử dụng chung) được thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 94/2006/TT-BTC ngày 09/10/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ CƠ QUAN
Điều 26. Quản lý sử dụng trụ sở cơ quan, đơn vị
- Công tác quản lý, sử dụng trụ sở cơ quan, nhà công vụ được thực hiện theo Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý sử dụng công sở các cơ quan hành chính nhà nước; các Quyết định của Bộ Tài chính số 32/2004/QĐ-BTC ngày 06/4/2004 về việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước tại xã, phường, thị trấn; Thông tư số 83/2004/TT-BTC ngày 17/8/2004 về việc hướng dẫn một số nội dung quản lý trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
- Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ và các công trình kiến trúc khác thuộc tài sản công (kể cả diện tích đất khuôn viên) đúng mục đích, định mức tiêu chuẩn, chế độ quy định. Cơ quan, đơn vị có diện tích trụ sở không sử dụng hết phải báo cáo cấp có thẩm quyền để có phương án sắp xếp, bố trí sử dụng. Không được sử dụng trụ sở làm việc để cho thuê, làm nhà ở hoặc sử dụng vào các mục đích khác.
Điều 27. Điều kiện để xem xét cho phép xây dựng, nâng cấp trụ sở cơ quan, đơn vị
- Điều kiện để được xem xét xây dựng mới, mở rộng hoặc nâng cấp trụ sở làm việc khi trụ sở hiện có đã xuống cấp nghiêm trọng, không đảm bảo an toàn hoặc diện tích sử dụng trụ sở hiện có mới chỉ đảm bảo được 70% định mức quy định tại Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 83/2004/TT-BTC ngày 17/8/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung quản lý trụ sở làm việc của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp và phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Khi được phép xây dựng trụ sở mới phải thiết kế trụ sở đáp ứng được chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế của cơ quan, đơn vị đảm bảo thuận lợi trong việc phục vụ nhân dân, hợp lý về dây chuyền hoạt động công vụ của cơ quan, đơn vị trên cơ sở từng bước hiện đại hoá công sở với nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh việc quản lý, sử dụng nhà công vụ và trụ sở cơ quan đảm bảo hiệu quả, thiết thực phục vụ tốt yêu cầu công tác.
Điều 28. Quy định về tổ chức ngày lễ, ngày kỷ niệm, lễ động thổ, khởi công và khánh thành
- Việc tổ chức ngày lễ, ngày kỷ niệm, thành lập ngành trong phạm vi toàn tỉnh chỉ tổ chức vào những năm chẵn theo chu kỳ 05 năm/lần và phải được sự đồng ý của Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Đối với những năm lẻ chỉ thực hiện tổ chức kỷ niệm trong phạm vi nội bộ.
- Lễ đón nhận Huân chương, Huy chương... phải tổ chức kết hợp trong ngày lễ kỷ niệm hoặc hội nghị tổng kết. Trường hợp đặc biệt phải được sự đồng ý của Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (Các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, thành phố phải được sự đồng ý của Thường trực Huyện, Thành uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố).
- Việc tổ chức ngày lễ, ngày kỷ niệm, thành lập ngành, lễ động thổ, khởi công và khánh thành các công trình, dự án phải thực hiện tiết kiệm không phô trương hình thức, không gây lãng phí cho ngân sách nhà nước.
- Trong những ngày lễ, kỷ niệm, đại hội.... chỉ có Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Huyện uỷ, Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc các huyện, thành phố tặng lẵng hoa; các cơ quan, đơn vị khác không được tặng lẵng hoa.
- Thiếp chúc Tết chỉ sử dụng trong quan hệ đối ngoại (với Trung ương, tỉnh bạn hoặc quan hệ với nước ngoài). Tỉnh chỉ có một thiếp chung của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Mặt trận Tổ quốc tỉnh. Các cơ quan, đơn vị không được in thiếp chúc Tết và lịch hàng năm (trừ trường hợp đặc biệt phải được sự đồng ý của Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh).
Điều 29. Chế độ tiết kiệm trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước tại các Công ty Nhà nước thuộc tỉnh
Các Công ty Nhà nước phải căn cứ hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu hành chính (chế độ công tác phí, hội nghị, sử dụng xe ô tô, sử dụng điện thoại công vụ, trang bị và sử dụng tài sản...) đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng được yêu cầu công việc, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn, tài sản Nhà nước, quản lý chi phí, doanh thu, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thống kê theo đúng chế độ quy định, bảo toàn và phát triển vốn để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Điều 30. Thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong cộng đồng dân cư
Các cấp, các ngành, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ công chức, viên chức và cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổ chức thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Chương trình hành động của tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện tốt các quy ước về tổ chức lễ hội, việc cưới, việc tang và các hoạt động văn hoá khác trên cơ sở tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng. Không phô trương, hình thức chống các biểu hiện mê tín, dị đoan. Xây dựng nếp sống văn hoá, khu dân cư văn hoá, làng văn hoá, gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc.
Điều 31. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc chấp hành nghiêm chỉnh quy định này.
Điều 32. Những khoản chi không đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định. Cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp công quỹ. Người ra lệnh chi sai, chuẩn chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai cho cơ quan, đơn vị và tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ công chức viên chức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí và Thông tư số 101/2006/TT-BTC ngày 31/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 33. Các khoản chi thực hiện các chế độ trong quy định này được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Điều 34. Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát những khoản chi theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi của các nội dung trong quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua sở Tài chính) để tổng hợp, xem xét, bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.
- 1Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 405/2005/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi công tác phí, hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 3Quyết định 5233/QĐ-UBND năm 2004 điều chỉnh mức thù lao cho Báo cáo viên của Đảng các cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 4Quyết định 687/1999/QĐ-UB quy định thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 5Quyết định 721/2003/QĐ-UB về Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 6Quyết định 33/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì công sở các cơ quan nhà nước, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 1Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 02/2009/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 Chương III của "Quy định định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương" do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 3Quyết định 405/2005/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi công tác phí, hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 4Quyết định 5233/QĐ-UBND năm 2004 điều chỉnh mức thù lao cho Báo cáo viên của Đảng các cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 5Quyết định 687/1999/QĐ-UB quy định thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 6Quyết định 721/2003/QĐ-UB về Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 4Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 213/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 94/2006/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 170/2006/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 98/2006/TT-BTC hướng dẫn bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 101/2006/TT-BTC hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 23/2007/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư 57/2007/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 14Nghị định 103/2007/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 15Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 16Quyết định 147/1999/QĐ-TTg quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 78/2001/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 18Quyết định 179/2002/QĐ-TTg sửa đổi tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 20Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 21Quyết định 32/2004/QĐ-BTC quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 22Thông tư 83/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 23Thông tư 127/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 23/2007/TT-BTC Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư 57/2007/TT-BTC Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 24Quyết định 184/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước kèm theo Quyết định 59/2007/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 94/2008/NQ-HĐND quy định chế độ hoạt động và định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hải Dương
- 26Quyết định 33/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì công sở các cơ quan nhà nước, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Quyết định 30/2008/QĐ-UBND về Quy định định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 30/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/04/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Phan Nhật Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/04/2008
- Ngày hết hiệu lực: 10/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực