Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 59/2007/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2007 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998, về quản lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập sỡ hữu của nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng ô tô trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước; Quyết định số 208/1999/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng ô tô trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 33/2001/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng xe ô tô phục vụ công tác đối với các nhà khoa học; Quyết định số l05/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức giá mua xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ; Quy định về việc tạm dừng mua mới phương tiện đi lại quy định tại khoản d Mục 1 Phần VI Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những quy định trước đây trái với Quyết định này.
| THỦ TƯỚNG |
TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 05 năm 2007 của Thủ tướng Chính Phủ)
Chương 1:
Điều 1: Đối tượng và phạm vi điều chỉnh.
1. Quy định này quy định tiêu chuẩn , định mức và chế độ quản lý , sử dụng phương tiện đi lại là xe ôtô phục vụ công tác; chế độ khoán kinh phí sử dụng ôtô; chế độ sử dụng dịch vụ cung ứng xe của thị trường để phục vụ công tác trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp), Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của nhà nước và các công ty nhà nước.
Đối với xe ôtô phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và xe phục vụ lễ tân đối ngoại của Nhà nước, thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
2. Xe ôtô thuộc phạm vi điều chỉnh trong Quy định này bao gồm xe từ 4 đến 16 chỗ ngồi, xe ôtô chuyên dùng (gọi chung là xe ôtô) được hình thành từ nguồn vốn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách, nguồn vốn của công ty nhà nước (kể cả viện trợ, quà biếu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật…)
Điều 2: Nguyên tắc trang bị, bố trí, sử dụng xe ôtô phục vụ công tác.
1. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và công ty nhà nước căn cứ vào tiêu chuẩn định mức quy định tại Quy định này để bố trí xe ôtô phục vụ các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ôtô.
2. Trường hợp một cán bộ giữ nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ôtô thì được áp dụng tiêu chuẩn sử dụng xe theo chức danh cao nhất. Khi người tiền nhiệm nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác mà xe ôtô đã trang bị chưa đủ điều kiện thay thế theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người mới được bổ nhiệm tiếp tục sử dụng, không trang bị xe mới.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng xe ôtô quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy định này vào việc riêng; bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn hoặc điều chuyển cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào nếu không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giá mua xe ôtô theo Quy định này là giá mua đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng chưa bao gồm lệ phí trước bạ, lệ phí cấp biển số xe, phí bảo hiểm liên quan đến việc sử dụng xe. Việc mua xe ôtô phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về mua sắm tài sản nhà nước.
Chương 2:
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC, CHẾ ĐỘ TRANG BỊ, SỬ DỤNG XE ÔTÔ PHỤC VỤ CÔNG TÁC
Điều 3: Các chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ôtô không quy định mức giá cụ thể.
1. Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2. Chủ tịch nước.
3. Chủ tịch Quốc hội.
4. Thủ tướng Chính phủ.
Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên.
1. Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm các Uỷ ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Uỷ ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Trưởng các đoàn thể ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên.
2. Các chức danh sau đây của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh: Bí thư, Phó Bí thư Thành uỷ, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách, Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
1. Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Thứ trưởng, Phó các đoàn thể Trung ương, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Uỷ viên Thường trực Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các chức danh tương đương và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,25 trở lên.
2. Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Các chức danh sau đây của thành phố Hà Nội và thành phố HCM: Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ viên Ban Thường vụ Thành uỷ, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc.
4. Một số trường hợp đặc biệt, thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7: Việc sử dụng xe ôtô đối với Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng được áp dụng tiêu chuẩn sử dụng xe ôtô của chức vụ đang đảm nhận. Trường hợp chức vụ đang đảm nhận không có tiêu chuẩn sử dụng xe ôtô phục vụ công tác thì được bố trí phương tiện khi đi công tác.
Điều 8: Các chức danh được sử dụng xe ôtô phục vụ công tác.
1. Ở Trung ương: cán bộ lãnh đạo cấp Tổng cục, Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ và cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
2. Ở địa phương:
a) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Uỷ viên Ban Thường vụ Thành uỷ, Tỉnh uỷ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Cán bộ cấp Trưởng, Phó các Sở, Ban, ngành và tương đương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); Bí thư, Phó Bí thư huyện uỷ, thị uỷ, quận uỷ (gọi chung là cấp huyện); Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25.
4. Trường hợp do yêu cầu khẩn cấp hoặc do yêu cầu đặc biệt phục vụ công tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc bố trí xe ôtô của cơ quan , đơn vị hoặc thuê dịch vụ xe ôtô cho các chức danh không có tiêu chuẩn sử dụng xe ôtô.
Điều 9: Trang bị xe ôtô phục vụ công tác tại công ty nhà nước.
Tuỳ theo nhu cầu phục vụ công tác và khả năng tài chính, công ty nhà nước được trang bị xe ôtô phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục vụ công tác chung theo quy định sau:
Điều 10: Trang bị xe ôtô phục vụ công tác tại các Ban Quản lý dự án.
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng của nhà nước được sử dụng xe ôtô phục vụ nhu cầu hoạt động của dự án theo quy định sau:
1. Các chức danh lãnh đạo (không kể kiêm nhiệm) có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,25 trở lên được sử dụng xe theo quy định tại Điều 6 Quy định này. Các chức danh lãnh đạo (không kể kiêm nhiệm) có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 được sử dụng xe ôtô hiện có , thuê dịch vụ xe ôtô hoặc được khoán kinh phí khi tự túc phương tiện phục vụ công tác theo quy định tại Điều 15 Quy định này.
4. Các Ban Quản lý dự án không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không được trang bị xe ôtô. Khi có nhu cầu sử dụng xe ôtô phục vụ công tác thì thực hiện thuê dịch vụ xe ôtô hoặc áp dụng chế độ khoán kinh phí.
Điều 11: Trang bị xe chuyên dùng.
1. Xe chuyên dùng là xe gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng hoặc có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ hoặc sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù , đột xuất, cấp bách phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội.
Điều 12: Trang bị xe cho các đơn vị mới thành lập và thay thế xe phục vụ các chức danh.
1. Đối với cơ quan hành chính , đơn vị sự nghiệp, Ban Quản lý dự án được thành lập sau ngày Quy định này có hiệu lực thi hành có các chức danh có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 được trang bị 01 xe ôtô từ nguồn xe điều chuyển. Trường hợp không có xe điều chuyển và không thực hiện được việc thuê dịch vụ xe ôtô thì được mua 01 xe ôtô với giá tối đa 550 triệu đồng/xe để phục vụ công tác.
3. Đối với các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe quy định tại các Điều 3, 4, 5 và Điều 6 Quy định này, khi phải thay thế theo quy định nhưng không có xe điều chuyển thì được mua mới theo đúng tiêu chuẩn quy định tại Quy định này.
4. Việc mua mới xe ôtô quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước được giao và do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp đối với các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý.
Điều 13: Trang bị xe ôtô cho các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.
1. Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam hoạt động ở nước ngoài hưởng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) được trang bị xe ôtô phục vụ công tác.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quy định số lượng và mức giá mua xe phù hợp với nhu cầu và tính chất công việc của từng cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, bảo đảm nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm. Việc mua sắm, quản lý. sử dụng và thanh lý xe ô tô của cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo đúng quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại.
Chương 3:
Điều 14. Chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại đối với các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe
1. Các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô quy định tại các Điều 3, 4, 5 và Điều 6 Quy định này được Nhà nước bảo đảm việc trang bị, chi phí sử dụng xe ô tô theo yêu cầu công tác.
2.Trường hợp các chức danh quy định tại Điều 6 Quy định này có điều kiện và tự nguyện đăng ký tự túc phương tiện được thực hiện có chế khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho từng công đoạn (đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc đi công tác). Mức khoán cụ thể do thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quyết định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Căn cứ số xe ô tô hiện có, thực tế cung cấp dịch vụ phương tiện đi lại của thị trường và khả năng tự túc phương tiện đi lại của từng chức danh, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp bố trí xe ô tôt phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn theo các hình thức sau:
- Sử dụng số xe hiện có của cơ quan;
- Thuê dịch vụ xe ô tô;
- Khoán kinh phí để tự túc phương tiện.
2. Việc thanh toán kinh phí sử dụng phương tiện đi lại được bóo trí trong dự toán ngân sách hàng năm và thực hiện như sau:
a) Trường hợp sử dụng xe ô tô hiện có thực hiện theo hình thức thanh toán theo đơn giá khoán cho đơn vị quản lý xe;
b) Trường hợp thuê dịch vụ phương tiện đi lại hoặc tự túc phương tiện đi công tác thì được thanh toán theo số km thực tế với đơn giá phổ biến trên thị trường.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thanh toán kinh phí quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 16. Bố trí phương tiện đi lại phục vụ các chức danh có tiêu chuẩn tại công ty nhà nước
Căn cứ vào nhu cầu phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn quy định tại Điều 9 Quy định này, công ty nhà nước xây dựng và quyết định việc thực hiện phương thức quản lý, sử dụng xe và thanh toán kinh phí theo quy định tại Điều 15 Quy định này, bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 17. Chế độ quản lý, sử dụng xe chuyên dùng
Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được trang bị xe chuyên dùng theo quy định tại Điều 11 Quy định này thực hiện việc quản lý xe tại cơ quan, đơn vị theo tiêu chuẩn định mức; tổ chức hạch toán riêng và công khai chi phí sử dụng xe tại các cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.
Điều 18. Tổ chức quản lý, sử dụng số xe ô tô hiện có
1. Đối với xe ô tô của các chức danh quy định tại các Điều 3, 4, 5 và Điều 6 quy định này, cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý để phục vụ cho các chức danh có tiêu chuẩn.
2. Đối với xe ô tôt phục vụ công tác cho các đối tượng được sử dụng xe quy định tại các Điều 7, 8 và Điều 10 Quy định này, căn cứ vào số lượng xe hiện có và khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ đi lại của thị trường, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương án tổ chức, quản lý số xe hiện có tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp mình quản lý trên từng địa bàn theo nguyên tắc:
a) Thực hiện hạch toán sử dụng từng xe theo đơn giá khoán và công khai việc sử dụng tại các cơ quan, đơn vị;
b) Được phép cung cấp dịch vụ theo đơn giá bảo đảm chi phí cho các cá nhân trong cơ quan và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác có nhua cầu sử dụng xe ô tô để phục vụ công tác sau khi đã bảo đảm phục vụ yêu cầu hoạt động của cơ quan trừ các xe của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý việc cung cấp dịch vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Việc thuê phương tiện đi lại phải căn cứ vào nhu cầu hoạt động thức tế của từng cơ quan, đơn vị và dự toán ngân sách được giao.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn phương thức tổ chức, sắp xếp số xe hiện có bảo đảm yêu cầu phục vụ công tác và phù hợp với nguyên tắc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định về trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước theo Quy định này.
3. Thực hiện thu hồi, điều chuyển xe tô tô theo thẩm quyền quy định.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định tại Điều 15, Điều 18 Quy định này và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính thực hiện:
1. Quyết định phương án tổ chức lại số xe hiện có tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Ban hành Quy chế sử dụng xe thuộc phạm vi quản lý.
3.Chỉ đạo các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc bố trí, sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức và áp dụng đơn giá thanh toán theo đúng quy định.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Ngoại giao (đối với xe lễ tân đối ngoại của nhà nước) căn cứ vào hướng dẫn quy định này xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng xe ô tô và thống nhất với Bộ Tài chính trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 21. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và công ty nhà nước
1. Căn cứ vào nguyên tắc quy định tại Điều 15 Quy định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính xây dựng cơ chế khoán kinh phí theo từng công đoạn (đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc đi công tác) để áp dụng cho các chức danh có tiêu chuẩn quy định tại các Điều 6, 7, 8 và Điều 9 Quy định này khi các chức danh tự nguyện đăng ký tự túc phương tiện đi lại.
2. Căn cứ vào nguyên tắc quản lý và sử dụng xe quy định tại Điều 15 và Điều 18 Quy định này, xây dựng cơ chế và thực hiện bố trí xe phục vụ công tác cho các chứ danh quy định tại Điều 7, 8 và Điều 10 Quy định này, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
3. Thực hiện việc tổ chức, sắp xếp số xe ô tô hiện có theo phương án của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 22. Xử lý vi phạm trong việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm đối với việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với việc mua sắm, trang bị phương tiện đi lại không đúng thẩm quyền, vượt tiêu chuẩn, định mức gây thiệt hại tài sản, kinh phí của nhà nước thì người ra quyết định phải bồi thường thiệt hại đồng thời bị xử lý kỷ luật theo quy định của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Đối với việc quản lý, sử dụng phương tiện đi lại không đúng quy định thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng phương tiện đi lại trái với quy định của nhà nước; tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và mức thiệt hại mà phải bồi thường thiệt hại đồng thời bị xử lý kỷ luật theo quy định của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính trong thực hành tiệt kiệm, chống lãng phí và các quy định của pháp luật có liên quan.
4.Xe ô tô mua không đúng tiêu chuẩn, vượt quá quy định, vượt định mức bị thu hồi để điều chuyển hoặc bán đầu giá nộp ngân sách nhà nước.
1.Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuôc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thi hành Quy định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuôc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
- 1Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 122/1999/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 208/1999/QĐ-TTg sửa đổi tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước kèm theo Quyết định 122/1999/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 33/2001/QĐ-TTg về việc sử dụng xe ôtô phục vụ công tác đối với các nhà khoa học do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Quyết định 105/2004/QĐ-TTg điều chỉnh mức giá mua xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước kèm theo Quyết định 122/1999/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 122/1999/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 208/1999/QĐ-TTg sửa đổi tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước kèm theo Quyết định 122/1999/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 33/2001/QĐ-TTg về việc sử dụng xe ôtô phục vụ công tác đối với các nhà khoa học do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 105/2004/QĐ-TTg điều chỉnh mức giá mua xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước kèm theo Quyết định 122/1999/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 184/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước kèm theo Quyết định 59/2007/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 61/2010/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Văn bản hợp nhất 30/VBHN-BTC năm 2014 hợp nhất Quyết định quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 4Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước
- 5Quyết định 122/1999/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 208/1999/QĐ-TTg sửa đổi tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước kèm theo Quyết định 122/1999/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 33/2001/QĐ-TTg về việc sử dụng xe ôtô phục vụ công tác đối với các nhà khoa học do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 8Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 9Quyết định 105/2004/QĐ-TTg điều chỉnh mức giá mua xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước kèm theo Quyết định 122/1999/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 103/2007/TT- BTC hướng dẫn Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 59/2007/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 59/2007/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/05/2007
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 320 đến số 321
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra