Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 405/2005/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 26 tháng 01 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước;

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương;

Xét đề nghị của sở Tài chính tại Tờ trình số 141/TT-STC ngày 24/01/2005,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế điều 6, điều 7 – chương II “Quy định cụ thể về việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí” ban hành kèm theo Quyết định số 687/1999/QĐ-UB ngày 01/4/1999 của UBND tỉnh Hải Dương.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư Pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu: VP, QHải.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Bùi Thanh Quyến

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 405/2005/QĐ-UB ngày 26/01/2005 của UBND tỉnh Hải Dương)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này nhằm góp phần sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội phù hợp với điều kiện, khả năng ngân sách địa phương, tạo điều kiện cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ động trong việc sử dụng kinh phí thực hiện chế độ chi công tác phí trong nước và chế độ chi hội nghi, đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các cấp; Các đơn vị sự nghiệp công lập ở địa phương.

- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; Cán bộ xã, phường, thị trấn.

Chương 2.

CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ TRONG NƯỚC

Điều 3. Công tác phí là một khoản chi phí trả cho người đi công tác để thanh toán vé tàu xe, tiền ngủ cho bản thân và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có); chi phí cho người đi công tác trong những ngày đi đường và ở nơi đến công tác.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị khi cử cán bộ công chức, viên chức đi công tác căn cứ vào yêu cầu công việc, xem xét cân nhắc về số lượng người, thời gian công tác. Đảm bảo sử dụng kinh phí hiệu quả, tiết kiệm trong phạm vi dự toán ngân sách được duyệt hàng năm của cơ quan, đơn vị. Cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác không được sử dụng kinh phí ngân sách để chi thêm bất cứ khoản chi nào, dưới bất cứ hình thức nào cho cán bộ đi công tác.

Điều 4. Điều kiện thanh toán chế độ công tác phí

- Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn cử đi công tác (Thủ trưởng đơn vị).

- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.

- Có đủ các chứng từ để thanh toán.

* Những trường hợp không được thanh toán công tác phí:

+ Thời gian điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.

+ Thời gian làm việc riêng trong quá trình đi công tác.

+ Những ngày học ở trường đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn (đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học).

+ Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một cơ quan khác.

Điều 5. Các khoản thanh toán công tác phí

- Tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác (kể cả tiền vé phà đò nếu có).

- Tiền phụ cấp công tác.

- Tiền thuê phòng nghỉ (nếu có).

Điều 6. Quy định cụ thể về chế độ thanh toán công tác phí

a- Thanh toán tiền tàu xe:

- Trường hợp đi công tác bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy công cộng:

+ Người đi công tác nếu có đủ vé tàu, vé xe hợp lệ thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước thông thường (không bao gồm các dịch vụ khác như tham quan, du lịch, tiền ăn và các dịch vụ theo yêu cầu).

+ Tiền tàu xe được thanh toán bao gồm: Tiền mua vé tàu xe, cước qua phà, đò ngang cho bản thân người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyển chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (do cơ quan cử đi công tác yêu cầu) mà người đi công tác trực tiếp chi trả.

* Trường hợp người đi công tác bằng xe ô tô cơ quan thì không được thanh toán tiền tàu xe.

- Trường hợp đi công tác bằng phương tiện máy bay:

+ Đối tượng được thanh toán tiền vé máy bay gồm:

Cán bộ Lãnh đạo cấp sở, ban, ngành, đoàn thể, lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và tương đương trở lên.

Những người có mức lương từ hệ số 5,76 trở lên (khi Nhà nước thay đổi hệ số, mức lương thì căn cứ vào hướng dẫn chuyển xếp lương để xác định cho phù hợp).

+ Nội dung thanh toán bao gồm: Tiền vé máy bay và tiền cước phương tiện vận tải công cộng từ nơi công tác ra sân bay và ngược lại (nếu có).

* Những người đi công tác không thuộc đối tượng trên, nếu có vé máy bay thì chỉ được thanh toán theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường.

Trường hợp đơn vị cử người đi công tác giải quyết công việc gấp mà người được cử đi công tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay thì thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định để được thanh toán.

- Trường hợp người đi công tác tự túc phương tiện:

Người đi công tác tự túc phương tiện đi công tác thì thanh toán tiền tàu xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường ở địa phương cho số km (kilomet) thực đi. Đối với những đoạn đường thuộc rừng núi cao, hải đảo, biên giới có cùng độ dài đoạn đường thì được thanh toán tối đa gấp hai lần giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường.

Căn cứ thanh toán bao gồm: Giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác và bảng kê độ dài quãng đường đi công tác; vé đò, vé phà (nếu có).

b. Phụ cấp công tác:

- Phụ cấp công tác được tính từ ngày người đi công tác bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị mình (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú, ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ).

- Mức phụ cấp công tác (đối với trường hợp không khoán công tác phí):

+ Đối với người đi công tác trong tỉnh, cách trụ sở cơ quan từ 10 km đến dưới 20 km: 15.000 đồng/ngày/người.

+ Đối với người đi công tác trong tỉnh, cách trụ sở cơ quan từ 20 km trở lên: 25.000 đồng/ngày/người.

+ Đối với người đi công tác tỉnh ngoài: 40.000 đồng/ngày/người.

+ Đi công tác tỉnh ngoài thuộc vùng núi cao, hải đảo, biên giới: 50.000 đồng/ngày/người.

c. Tiền thuê phòng nghỉ:

- Người đi công tác được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn nhưng tối đa không quá các mức sau:

+ Đối với thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: 120.000 đồng/ngày/người.

+ Đối với các tỉnh, thành phố khác: 80.000 đồng/ngày/người.

- Trường hợp người đi công tác một mình hoặc đi theo đoàn nhưng có lẻ người hoặc khác giới, mức thanh toán tiền thuê phòng ngủ như sau:

+ Đối với thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: 180.000 đồng/ngày/người.

+ Đối với các tỉnh, thành phố khác: 120.000 đồng/ngày/người.

- Trường hợp người đi công tác nghỉ tại các địa phương không có nhà nghỉ, nhà khách (hoặc không có hóa đơn) thì mức thanh toán 40.000 đồng/người/ngày.

* Người đi công tác trong phạm vi tỉnh không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ.

Điều 7. Chế độ chi công tác phí khoán

- Đối với cán bộ công chức, viên chức: áp dụng cho trường hợp người đi công tác phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng. Mức khoán tối đa là 120.000 đồng/tháng/người.

Thủ trưởng đơn vị căn cứ mức chi công tác phí trong dự toán được duyệt và tình hình thực tế đơn vị mình để xác định mức khoán công tác phí cho sát hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng người nhưng không được vượt quá mức 120.000 đồng/tháng/người. Trường hợp đặc biệt khoán cao hơn mức quy định thì phải xin ý kiến chỉ đạo cụ thể của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn: áp dụng cho trường hợp người đi công tác được cử đi công tác thường xuyên trong huyện trên 10 ngày/tháng. Mức khoán tối đa không quá 40.000 đồng/tháng/người.

Trường hợp đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan thì cơ quan chủ trì đoàn công tác có trách nhiệm chi cho công việc chung của đoàn. Đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho cán bộ CCVC được cử tham gia đoàn công tác liên ngành.

Chương 3.

CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ

Điều 8. Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị (tổng kết, sơ kết, tập huấn, triển khai nghiệp vụ chuyên môn) phải thực hiện nghiêm túc chế độ chi tiêu hội nghị trong phạm vi dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phải xác định rõ nội dung, thời gian, địa điểm; cân nhắc về thành phần, số lượng đại biểu một cách hợp lý, thiết thực; không phô trương hình thức; không được tổ chức tiệc liên hoan, chiêu đãi; không chi cho các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát; không chi quà tặng, quà lưu niệm. Có thể nghiên cứu kết hợp nhiều nội dung trong một hội nghị để giảm bớt thời gian hội họp và tiết kiệm chi phí.

- Thời gian tổ chức hội nghị không quá 2 ngày.

- Thời gian hội nghị tập huấn không quá 7 ngày.

Trường hợp cần thêm thời gian phải được phép của Thường trực Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.

Hội nghị với quy mô toàn tỉnh phải được phép của Thường trực Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch UBND tỉnh; với quy mô toàn huyện, thành phố phải được phép của Thường trực huyện, thành ủy hoặc Chủ tịch UBND huyện, thành phố.

Điều 9. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về nơi ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu. Đại biểu dự hội nghị tự trả tiền ăn, nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị chỉ trợ cấp tiền ăn, tiền nghỉ, đi lại theo chế độ cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách. Tuyệt đối không được hỗ trợ tiền ăn, tiền nghỉ đối với đại biểu được mời là cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.

Điều 10. Nội dung chi hội nghị bao gồm:

- Tiền thuê hội trường (trường hợp cơ quan, đơn vị không có hội trường phải đi thuê).

- Tiền in (hoặc mua) tài liệu phục vụ hội nghị (tài liệu tập huấn nghiệp vụ được in không tính lãi). Những người có nhu cầu thêm tài liệu, cơ quan đơn vị tổ chức hội nghị thực hiện bán thu tiền bù đắp chi phí theo giá không tính lãi.

- Chi bồi dưỡng báo cáo viên.

- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu (nếu có) từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị.

- Tiền nước uống hội nghị.

- Chi hỗ trợ tiền ăn, tiền nghỉ cho đại biểu không hưởng lương.

- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí khách tiết hội nghị thanh toán theo thực chi trên tinh thần tiết kiệm.

Đối với các khoản chi (nếu có) như khen thưởng thi đua trong hội nghị tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền, tham quan, nghỉ mát…. cho đối tượng dự hội nghị không được tính vào kinh phí hội nghị mà tính vào khoản chi khen thưởng, tuyên truyền, quỹ phúc lợi cơ quan của cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị.

Điều 12. Mức chi hội nghị

a. Mức chi tiền ăn:

- Hội nghị cấp tỉnh: 25.000 đồng/ngày/người.

- Hội nghị cấp huyện, thành phố: 15.000 đồng/ngày/người.

- Hội nghị cấp xã: 10.000 đồng/ngày/người (Chỉ thực hiện với các hội nghị HĐND xã; Đại hội theo nhiệm kỳ của các tổ chức chính trị; Hội nghị triển khai công tác đầu năm; tổng kết công tác cuối năm của Đảng ủy, chính quyền đoàn thể xã).

* Các hội nghị có tính chất chỉ đạo triển khai công tác chuyên môn, giao ban chỉ được chi tiền nước uống mức bình quân 1.500 đ/người).

Trường hợp phải tổ chức ăn tập trung thì cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị thực hiện thu tiền ăn của các đại biểu hưởng lương và chỉ được tổ chức nấu ăn theo mức tiền quy định tại Quy định này.

b. Mức chi tiền nghỉ:

Tiền thuê chỗ nghỉ cho đại biểu không hưởng lương dự hội nghị cấp tỉnh không quá 60.000 đồng/người/ngày.

c. Mức chi tiền nước uống: không quá 1.500 đồng/người/ngày.

d. Chế độ thanh toán tiền báo cáo viên hội nghị:

- Cấp Bộ trưởng, thứ trưởng, giáo sư: 500.000 đồng/buổi.

- Cấp Cục, Vụ, Viện, Chuyên viên cao cấp, Báo cáo viên cao cấp, Phó giáo sư, Tiến sỹ : 400.000 đồng/buổi.

- Báo cáo viên cấp tỉnh: 120.000 đồng/buổi.

- Báo cáo viên cấp huyện: 90.000 đồng/buổi.

- Báo cáo viên cấp cơ sở: 50.000 đồng/buổi.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các cấp, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc chấp hành nghiêm chỉnh quy định này.

- Đối với các cơ quan hành chính thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ và các đơn vị sự nghiệp có thu được giao quyền tự chủ tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ khuyến khích áp dụng theo quy định này.

- Các doanh nghiệp nhà nước vận dụng chế độ chi công tác phí, chi hội nghị trong Quy định này để thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị mình.

Điều 14. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng nguyên tắc, chế độ tài chính trong quy định này, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị chi sai xuất toán. Người ra lệnh chi sai, chuẩn chi sai phải chịu trách nhiệm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật, đồng thời phải thu hồi các khoản chi sai chế độ nộp ngân sách Nhà nước.

Điều 15. Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát những khoản chi công tác phí, chi hội nghị theo đúng chế độ của Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.