Điều 54 Quyết định 29/2008/QĐ-BGTVT về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Điều 54. Nhiệm vụ của nhân viên vô tuyến điện trực ca
1. Nhân viên vô tuyến điện trực ca chịu sự chỉ huy trực tiếp của sỹ quan vô tuyến điện và trực ca theo chế độ thông tin vô tuyến điện hàng hải. Nếu trên tàu định biên số nhân viên vô tuyến điện không đủ thì sỹ quan vô tuyến điện phải đi ca. Trường hợp trên tàu không bố trí chức danh nhân viên vô tuyến điện thì trực ca vô tuyến điện do sỹ quan vô tuyến điện đảm nhiệm.
2. Nhân viên vô tuyến điện trực ca có nhiệm vụ sau đây:
a) Bảo đảm việc thông tin liên lạc giữa tàu mình với các tàu khác và với các đài vô tuyến điện trên bờ. Thu nhận các thông tin, tín hiệu cấp cứu, thông báo hàng hải và bản tin dự báo thời tiết;
b) Khi nhận ca phải nắm vững trạng thái hoạt động của các thiết bị vô tuyến điện, nhất là các máy tự động thu phát tín hiệu cấp cứu;
c) Thực hiện việc thu nhận thông tin liên lạc phù hợp với quy tắc thông tin vô tuyến điện hàng hải quốc tế;
d) Khi nhận được tín hiện cấp cứu, phải báo ngay cho sỹ quan trực ca boong và sĩ quan vô tuyến điện biết. Đồng thời, thực hiện lệnh của thuyền trưởng phù hợp với quy tắc thông tin vô tuyến điện hàng hải quốc tế;
đ) Chỉ phát đi những tín hiệu báo động, tín hiệu cấp cứu khẩn cấp khi có lệnh của thuyền trưởng hoặc của người được thuyền trưởng uỷ quyền;
e) Chấp hành đúng quy định trên làn sóng báo tai nạn, cấp cứu khi gọi hoặc trả lời các đài khác. Trong thời gian liên lạc thông tin không được phép nói chuyện hoặc làm việc riêng;
g) Phải chấp hành đúng quy định sử dụng các làn sóng do các đài ven biển hoặc đài kiểm tra yêu cầu;
h) Mỗi ngày ít nhất một lần phải kiểm tra để hiệu chỉnh giờ ở buồng vô tuyến điện và buồng lái với các đài báo giờ;
i) Không được rời khỏi vị trí trực ca hoặc làm việc riêng trong khi trực ca. Nghiêm cấm việc cho người lạ mặt hoặc các thuyền viên không có nhiệm vụ vào buồng vô tuyến điện. Điện báo viên chỉ có thể rời vị trí ca trực khi được thuyền trưởng hay sỹ quan vô tuyến điện chấp thuận;
k) Mọi điện tín chuyển đi đều phải có sự chấp thuận của thuyền trưởng;
l) Nếu đài phát trên tàu có công suất lớn hay việc liên lạc có thuận lợi hơn thì phải tương trợ, giúp đỡ các đài khác khi đài đó yêu cầu;
m) Phải giữ bí mật tuyệt đối các điện tín, nội dung giao dịch vô tuyến điện. Chỉ có thuyền trưởng mới được quyền kiểm tra nội dung của các bức điện;
n) Phải báo cho sỹ quan vô tuyến điện những hư hỏng hay sự làm việc không bình thường của các thiết bị vô tuyến điện; đồng thời, phải nhanh chóng tìm mọi biện pháp khắc phục, sửa chữa;
o) Ít nhất 01 giờ trước khi giao ca phải kiểm tra hoạt động của các thiết bị vô tuyến điện và ghi kết quả kiểm tra vào nhật ký trực ca vô tuyến điện;
p) Ghi nhật ký vô tuyến điện; kiểm tra và đánh dấu vào danh mục kiểm tra.
Quyết định 29/2008/QĐ-BGTVT về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 29/2008/QĐ-BGTVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/12/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 3 đến số 4
- Ngày hiệu lực: 17/01/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng pháp luật
- Điều 4. Quốc kỳ trên tàu biển Việt Nam
- Điều 5. Cờ lễ trên tàu biển Việt Nam
- Điều 6. Đón khách thăm tàu
- Điều 8. Nhiệm vụ của thuyền trưởng
- Điều 9. Nhiệm vụ của đại phó
- Điều 10. Nhiệm vụ của máy trưởng
- Điều 11. Nhiệm vụ của máy hai
- Điều 12. Nhiệm vụ của phó hai
- Điều 13. Nhiệm vụ của phó ba
- Điều 14. Nhiệm vụ của máy ba
- Điều 15. Nhiệm vụ máy tư
- Điều 16. Nhiệm vụ của thuyền phó hành khách
- Điều 17. Nhiệm vụ của sỹ quan vô tuyến điện
- Điều 18. Nhiệm vụ của sỹ quan điện
- Điều 19. Nhiệm vụ của sỹ quan an ninh tàu biển
- Điều 20. Nhiệm vụ của sỹ quan máy lạnh
- Điều 21. Nhiệm vụ của thuỷ thủ trưởng
- Điều 22. Nhiệm vụ của thuỷ thủ phó
- Điều 23. Nhiệm vụ của thủy thủ
- Điều 24. Nhiệm vụ của thợ máy chính
- Điều 25. Nhiệm vụ của thợ máy
- Điều 26. Nhiệm vụ của thợ điện
- Điều 27. Nhiệm vụ của nhân viên vô tuyến điện
- Điều 28. Nhiệm vụ của quản trị
- Điều 29. Nhiệm vụ của bác sỹ hoặc nhân viên y tế
- Điều 30. Nhiệm vụ của phục vụ viên
- Điều 31. Nhiệm vụ của bếp trưởng
- Điều 32. Nhiệm vụ của cấp dưỡng
- Điều 33. Nhiệm vụ của tổ trưởng phục vụ hành khách
- Điều 34. Nhiệm vụ của nhân viên phục vụ hành khách
- Điều 35. Nhiệm vụ của tổ trưởng phục vụ bàn
- Điều 36. Nhiệm vụ của nhân viên phục vụ bàn
- Điều 37. Nhiệm vụ của quản lý kho hành lý
- Điều 38. Nhiệm vụ của thợ giặt là
- Điều 39. Nhiệm vụ của kế toán
- Điều 40. Nhiệm vụ của thủ quỹ
- Điều 41. Nhiệm vụ của nhân viên bán hàng
- Điều 42. Nhiệm vụ của nhân viên bán vé
- Điều 43. Nhiệm vụ của trật tự viên
- Điều 44. Nhiệm vụ của thợ máy lạnh
- Điều 45. Nhiệm vụ của thợ bơm
- Điều 46. Trực ca của thuyền viên
- Điều 47. Trang phục khi trực ca
- Điều 48. Thẩm quyền cho phép người lạ lên tàu
- Điều 49. Nhiệm vụ của sỹ quan trực ca boong
- Điều 50. Nhiệm vụ của sỹ quan trực ca máy
- Điều 51. Nhiệm vụ của thủy thủ trực ca
- Điều 52. Nhiệm vụ của thợ máy trực ca
- Điều 53. Nhiệm vụ của thợ điện trực ca
- Điều 54. Nhiệm vụ của nhân viên vô tuyến điện trực ca
- Điều 55. Phân công nhiệm vụ và hướng dẫn trong tình huống khẩn cấp
- Điều 56. Phiếu trách nhiệm cá nhân khi báo động
- Điều 57. Tín hiệu báo động trên tàu
- Điều 58. Thực hành diễn tập
- Điều 59. Sử dụng xuồng cứu sinh
- Điều 60. Sinh hoạt của thuyền viên trên tàu biển Việt Nam
- Điều 61. Sử dụng các buồng và phòng trên tàu
- Điều 62. Giờ ăn và phòng ăn trên tàu
- Điều 63. Nghỉ bù, đi bờ và nghỉ phe´p của thuyền viên
- Điều 64. Đăng ký thuyền viên và cấp Sổ Thuyền viên
- Điều 65. Tổ chức đăng ký thuyền viên
- Điều 66. Trách nhiệm của người được cấp Sổ Thuyền viên
- Điều 67. Trách nhiệm của tổ chức quản lý thuyền viên và thuyền trưởng
- Điều 68. Thủ tục đăng ký và cấp Sổ Thuyền viên
- Điều 69. Cấp lại Sổ Thuyền viên