Mục 4 Chương 2 Quyết định 29/2008/QĐ-BGTVT về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Mục 4. BẢO ĐẢM AN TOÀN VÀ CHẾ ĐỘ SINH HOẠT TRÊN TÀU BIỂN VIỆT NAM
Điều 55. Phân công nhiệm vụ và hướng dẫn trong tình huống khẩn cấp
1. Trên tàu phải lập Bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp khi có báo động về cứu hoả, cứu người rơi xuống biển, cứu thủng tàu và bỏ tàu (Bảng phân công).
2. Trong Bảng phân công phải quy định rõ:
a) Tín hiệu báo động chung, tín hiệu báo động trong trường hợp cứu hỏa, cứu sinh, chống thủng và bỏ tàu;
b) Nhiệm vụ chung của mỗi thuyền viên và hành khách khi có báo động;
c) Vị trí tập trung và nhiệm vụ cụ thể của mỗi thuyền viên, hành khách khi có báo động đối với từng loại báo động trên tàu;
d) Thành viên của các đội chỉ huy, đội buồng máy, đội ứng phó, đội hỗ trợ, an ninh, y tế và trật tự (trên các tàu khách) và nhiệm vụ của từng đội khi có báo động;
đ) Người thay thế các vị trí chủ chốt và người phụ trách vận hành thiết bị cứu sinh, cứu hỏa.
3. Bảng phân công phải được niêm yết ở các hành lang, buồng lái, buồng điều khiển máy, nơi tập trung thuyền viên và hành khách.
Điều 56. Phiếu trách nhiệm cá nhân khi báo động
1. Trong buồng ở của thuyền viên và hành khách, phải niêm yết tại nơi dễ nhìn thấy nhất "Phiếu trách nhiệm cá nhân khi báo động" được viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
2. Phiếu trách nhiệm cá nhân khi báo động bao gồm nội dung sau đây:
a) Các loại tín hiệu báo động;
b) Vị trí tập trung và nhiệm vụ phải thực hiện đối với từng loại báo động;
c) Số xuồng và vị trí ngồi trong xuồng cứu sinh.
Điều 57. Tín hiệu báo động trên tàu
1. Tín hiệu báo động phải được phát ra bằng chuông điện và hệ thống truyền thanh trên tàu. Hồi chuông ngắn là hồi chuông điện kéo dài từ 1 đến 2 giây; hồi chuông dài là hồi chuông điện kéo dài từ 4 đến 6 giây; giữa hai hồi chuông cách nhau từ 2 đến 4 giây.
2. Tín hiệu báo động bằng chuông điện được quy định như sau:
a) Báo động chung gồm bảy tiếng còi ngắn và một tiếng còi dài lặp lại vài lần (....... -----)
b) Báo động cứu hoả gồm một hồi chuông liên tục kéo dài 15 đến 20 giây, lặp đi lặp lại nhiều lần (--------);
c) Báo động cứu người rơi xuống biển gồm ba hồi chuông dài, lặp đi lặp lại 3 đến 4 lần (----- ----- -----);
d) Báo động cứu thủng gồm năm hồi chuông dài, lặp đi lặp lại 2 đến 3 lần
(----- ----- ----- ----- -----);
đ) Báo động bỏ tàu gồm sáu hồi chuông ngắn và một hồi chuông dài, lặp đi lặp lại nhiều lần (. . . . . . -----);
e) Lệnh báo yên bằng một hồi chuông liên tục kéo dài 15 đến 20 giây (--------).
3. Sau tín hiệu chuông phải kèm theo thông báo bằng lời. Trường hợp báo động cứu hỏa, cứu thủng thì phải thông báo rõ vị trí nơi xảy ra sự cố. Nếu hệ thống chuông điện, hệ thống truyền thanh của tàu bị hỏng hoặc không có thì có thể dùng bất kỳ một thiết bị nào đó phát ra âm thanh tương tự để báo cho thuyền viên và hành khách biết.
1. Để thuyền viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình khi có sự cố xảy ra, thuyền trưởng phải tổ chức diễn tập đối với mỗi loại báo động trên tàu theo quy định. Riêng đối với tàu khách, thuyền trưởng phải tổ chức hướng dẫn để hành khách làm quen với các loại báo động.
2. Chỉ có thuyền trưởng mới có quyền ra lệnh tổ chức diễn tập báo động trên tàu. Việc diễn tập báo động phải được ghi vào nhật ký hàng hải và sổ theo dõi huấn luyện trên tàu.
Điều 59. Sử dụng xuồng cứu sinh
1. Xuồng cứu sinh chỉ được sử dụng vào mục đích bảo đảm an toàn cho người, hành khách, thuyền viên và diễn tập báo động cứu người rơi xuống biển hoặc bỏ tàu.
2. Xuồng cứu sinh phải được kiểm tra, bảo quản và kịp thời thay thế, bổ sung các trang thiết bị theo đúng quy định.
3. Xuồng cứu sinh do đại phó hoặc một sỹ quan boong chỉ huy. Thuyền viên được giao nhiệm vụ điều khiển xuồng cứu sinh phải có giấy chứng nhận lái xuồng cứu sinh. Xuồng cứu sinh chỉ được phép rời khỏi tàu khi có lệnh của thuyền trưởng. Khi trở về tàu, sỹ quan chỉ huy phải báo cáo kết quả cho thuyền trưởng.
Điều 60. Sinh hoạt của thuyền viên trên tàu biển Việt Nam
1. Thời gian biểu sinh hoạt trên tàu do thuyền trưởng quy định. Trong trường hợp cần thiết, thuyền trưởng có thể thay đổi thời gian biểu này cho phù hợp với công việc và điều kiện thời tiết của từng mùa, từng khu vực.
2. Thuyền viên phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy sinh hoạt của tàu và phải thực hiện đúng chế độ vệ sinh, phòng bệnh trên tàu. Buồng ở của thuyền viên, phòng làm việc, câu lạc bộ, hành lang, cầu thang, buồng tắm, buồng vệ sinh và các nơi công cộng khác phải bảo đảm luôn sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp.
3. Nghiêm cấm việc đánh bạc, sử dụng chất gây nghiện và các hình thức sinh hoạt không lành mạnh khác ở trên tàu.
4. Việc sinh hoạt, giải trí trên tàu chỉ được tiến hành đến 22 giờ trong ngày; trường hợp đặc biệt do thuyền trưởng quy định.
Điều 61. Sử dụng các buồng và phòng trên tàu
1. Căn cứ vào điều kiện thực tế, thuyền trưởng quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng các buồng, phòng trên tàu. Đại phó chịu trách nhiệm bố trí, sắp xếp buồng ở cho thuyền viên.
2. Nghiêm cấm chứa chất nổ, vũ khí, chất dễ cháy, những hàng hoá nguy hiểm, hàng cấm khác trong buồng ở, phòng làm việc và phòng công cộng.
3. Một chìa khoá buồng được giao cho người ở buồng đó, còn chìa khoá thứ hai được đánh số và do đại phó quản lý. Thuyền viên và hành khách không được thay đổi khoá buồng mình ở.
4. Thuyền viên được giao nhiệm vụ quản lý phòng làm việc, câu lạc bộ và các phòng công cộng khác phải chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của phòng và buồng đó.
5. Khi có báo động, làm thủ tục hoặc kiểm tra chung toàn tàu, thì các buồng ở, phòng công cộng không được khoá cửa.
Điều 62. Giờ ăn và phòng ăn trên tàu
1. Giờ ăn hàng ngày trên tàu do thuyền trưởng quy định. Sỹ quan ăn tại phòng ăn của sỹ quan, các thuyền viên khác ăn tại phòng ăn của thuyền viên. Thuyền viên ăn phải đúng giờ, trừ các thuyền viên trực ca. Thuyền viên đến phòng ăn phải mặc quần áo sạch sẽ, không được mặc quần đùi, áo may ô. Khi ăn không được nói chuyện ồn ào, phải giữ vệ sinh trong phòng ăn. Chỉ có thuyền viên ốm đau và theo đề nghị của bác sỹ hoặc nhân viên y tế mới được ăn tại buồng ở của thuyền viên đó.
2. Phòng ăn phải luôn sạch sẽ, trên bàn phải có khăn trải bàn và các vật dụng cần thiết khác. Phục vụ viên phòng ăn phải mặc trang phục.
Điều 63. Nghỉ bù, đi bờ và nghỉ phe´p của thuyền viên
1. Việc nghỉ bù và đi bờ của thuyền viên do thuyền trưởng quyết định. Khi cần thiết thuyền trưởng có quyền chỉ định thuyền viên phải ở lại tàu để làm nhiệm vụ.
2. Khi đi bờ hay trở lại tàu, thuyền viên phải báo cáo sỹ quan trực ca.
3. Khi tàu chuẩn bị rời cảng, thuyền viên phải có mặt ở tàu đúng giờ theo quy định của thuyền trưởng .
4. Khi tàu ở cầu cảng, yêu cầu ít nhất 1/3 tổng số thuyền viên của mỗi bộ phận phải có mặt tại tàu. Khi tàu neo ở các khu neo đậu, ít nhất 2/3 tổng số thuyền viên của mỗi bộ phận phải có mặt tại tàu. Khi tàu ở cảng hoặc tại các khu neo đậu, thuyền trưởng có quyền phân công trực ca cho bất cứ thuyền viên nào theo yêu cầu của nhiệm vụ trên tàu.
5. Mỗi thuyền viên trước khi rời tàu để nghỉ phép hoặc chuyển tàu, chuyển đổi chức danh phải bàn giao cho người thay thế bằng biên bản có xác nhận của sỹ quan phụ trách liên quan về các nội dung sau đây:
a) Nhiệm vụ đang đảm nhiệm;
b) Máy móc, thiết bị, dụng cụ được phân công phụ trách và những lưu ý cần thiết;
c) Tài sản, đồ dùng của tàu đã được cấp phát để sử dụng, kể cả chìa khoá buồng ở.
Quyết định 29/2008/QĐ-BGTVT về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 29/2008/QĐ-BGTVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/12/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 3 đến số 4
- Ngày hiệu lực: 17/01/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng pháp luật
- Điều 4. Quốc kỳ trên tàu biển Việt Nam
- Điều 5. Cờ lễ trên tàu biển Việt Nam
- Điều 6. Đón khách thăm tàu
- Điều 8. Nhiệm vụ của thuyền trưởng
- Điều 9. Nhiệm vụ của đại phó
- Điều 10. Nhiệm vụ của máy trưởng
- Điều 11. Nhiệm vụ của máy hai
- Điều 12. Nhiệm vụ của phó hai
- Điều 13. Nhiệm vụ của phó ba
- Điều 14. Nhiệm vụ của máy ba
- Điều 15. Nhiệm vụ máy tư
- Điều 16. Nhiệm vụ của thuyền phó hành khách
- Điều 17. Nhiệm vụ của sỹ quan vô tuyến điện
- Điều 18. Nhiệm vụ của sỹ quan điện
- Điều 19. Nhiệm vụ của sỹ quan an ninh tàu biển
- Điều 20. Nhiệm vụ của sỹ quan máy lạnh
- Điều 21. Nhiệm vụ của thuỷ thủ trưởng
- Điều 22. Nhiệm vụ của thuỷ thủ phó
- Điều 23. Nhiệm vụ của thủy thủ
- Điều 24. Nhiệm vụ của thợ máy chính
- Điều 25. Nhiệm vụ của thợ máy
- Điều 26. Nhiệm vụ của thợ điện
- Điều 27. Nhiệm vụ của nhân viên vô tuyến điện
- Điều 28. Nhiệm vụ của quản trị
- Điều 29. Nhiệm vụ của bác sỹ hoặc nhân viên y tế
- Điều 30. Nhiệm vụ của phục vụ viên
- Điều 31. Nhiệm vụ của bếp trưởng
- Điều 32. Nhiệm vụ của cấp dưỡng
- Điều 33. Nhiệm vụ của tổ trưởng phục vụ hành khách
- Điều 34. Nhiệm vụ của nhân viên phục vụ hành khách
- Điều 35. Nhiệm vụ của tổ trưởng phục vụ bàn
- Điều 36. Nhiệm vụ của nhân viên phục vụ bàn
- Điều 37. Nhiệm vụ của quản lý kho hành lý
- Điều 38. Nhiệm vụ của thợ giặt là
- Điều 39. Nhiệm vụ của kế toán
- Điều 40. Nhiệm vụ của thủ quỹ
- Điều 41. Nhiệm vụ của nhân viên bán hàng
- Điều 42. Nhiệm vụ của nhân viên bán vé
- Điều 43. Nhiệm vụ của trật tự viên
- Điều 44. Nhiệm vụ của thợ máy lạnh
- Điều 45. Nhiệm vụ của thợ bơm
- Điều 46. Trực ca của thuyền viên
- Điều 47. Trang phục khi trực ca
- Điều 48. Thẩm quyền cho phép người lạ lên tàu
- Điều 49. Nhiệm vụ của sỹ quan trực ca boong
- Điều 50. Nhiệm vụ của sỹ quan trực ca máy
- Điều 51. Nhiệm vụ của thủy thủ trực ca
- Điều 52. Nhiệm vụ của thợ máy trực ca
- Điều 53. Nhiệm vụ của thợ điện trực ca
- Điều 54. Nhiệm vụ của nhân viên vô tuyến điện trực ca
- Điều 55. Phân công nhiệm vụ và hướng dẫn trong tình huống khẩn cấp
- Điều 56. Phiếu trách nhiệm cá nhân khi báo động
- Điều 57. Tín hiệu báo động trên tàu
- Điều 58. Thực hành diễn tập
- Điều 59. Sử dụng xuồng cứu sinh
- Điều 60. Sinh hoạt của thuyền viên trên tàu biển Việt Nam
- Điều 61. Sử dụng các buồng và phòng trên tàu
- Điều 62. Giờ ăn và phòng ăn trên tàu
- Điều 63. Nghỉ bù, đi bờ và nghỉ phe´p của thuyền viên
- Điều 64. Đăng ký thuyền viên và cấp Sổ Thuyền viên
- Điều 65. Tổ chức đăng ký thuyền viên
- Điều 66. Trách nhiệm của người được cấp Sổ Thuyền viên
- Điều 67. Trách nhiệm của tổ chức quản lý thuyền viên và thuyền trưởng
- Điều 68. Thủ tục đăng ký và cấp Sổ Thuyền viên
- Điều 69. Cấp lại Sổ Thuyền viên