- 1Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND thông qua chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 2Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định hành chính về đất đai do Quốc hội ban hành
- 3Quyết định 59/2013/QĐ-UBND Quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn thể cấp tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh Nghệ An
- 4Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Luật đất đai 2013
- 7Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về cơ chế khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư công nghệ mới, đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Luật Đầu tư 2014
- 10Nghị quyết 157/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 11Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2015 tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 52/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 14Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị quyết 170/2015/NQ-HĐND quy định chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 16Quyết định 66/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và các trường đại học, cao đẳng đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 59/2013/QĐ-UBND
- 17Quyết định 24/2016/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển; Số lượng, tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ đối với công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 18Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2016 điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 2437/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 20Kế hoạch 336/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em do tỉnh Nghệ An ban hành
- 21Luật Chăn nuôi 2018
- 22Quyết định 1163/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Luật Đầu tư công 2019
- 24Quyết định 66/2017/QĐ-UBND về sửa đổi quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và các trường đại học, cao đẳng đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 59/2013/QĐ-UBND và 66/2015/QĐ-UBND
- 25Quyết định 72/2017/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 26Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác quản lý hoạt động hành nghề y, dược ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 27Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2018 về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành
- 29Kế hoạch 485/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật và phòng chống bạo lực gia đình, mua bán người do tỉnh Nghệ An ban hành
- 30Quyết định 1740/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo, giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Quyết định 17/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án thí điểm "Xây dựng huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trở thành huyện nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng phát triển văn hóa gắn với du lịch, giai đoạn 2018-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 33Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 34Quyết định 15/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp và phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 35Thông báo 334/TB-VPCP năm 2019 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại Hội nghị triển khai Thông báo 55-TB/TW về phát triển thành phố Vinh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 36Thông báo 55-TB/TW năm 2019 sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 37Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐND về kết quả giám sát Công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2018
- 38Kết luận 65-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về công tác dân tộc trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 39Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 40Nghị quyết 24/2019/NQ-HĐND về biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2019 điều chỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2019 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 10 tháng 01 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ: số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh: số 18/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; số 26/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2020; số 33/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 về dự toán thu ngân sách trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 59/SKHĐT-TH ngày 08/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2020.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2020 của UBND tỉnh Nghệ An)
Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, tạo đà cho kế hoạch 5 năm 2021-2025, là năm tổ chức nhiều sự kiện, kỷ niệm các ngày lễ lớn: 90 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, 75 năm thành lập Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, 130 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 990 năm danh xưng Nghệ An, 90 năm phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh, 90 năm ngày truyền thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Dự báo sẽ có những thuận lợi, khó khăn đan xen, đòi hỏi các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh cần tiếp tục nỗ lực hơn nữa, vượt qua khó khăn, thách thức, bám sát thực tiễn, hành động quyết liệt trên các lĩnh vực, phấn đấu thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020 và 5 năm 2016-2020; đồng thời chú trọng giải quyết những vấn đề mang tính trung và dài hạn; tạo cơ sở vững chắc cho việc tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp, nhiệm kỳ 2020-2025.
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra, UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp quán triệt phương châm hành động của Chính phủ đã đề ra trong năm 2020 là “Kỷ cương, liêm chính, hành động, trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quả”; trên cơ sở căn cứ vào chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của các Nghị quyết, Quyết định của Trung ương, của tỉnh, chủ động và nỗ lực phấn đấu, tổ chức thực hiện, trong đó cần tập trung cao các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
I. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
1.1. Các ngành, các cấp bám sát các chủ trương của Quốc hội, Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các Nghị quyết của HĐND tỉnh, xây dựng kịch bản tăng trưởng về kinh tế, xã hội và môi trường với phương án phấn đấu cao hơn chỉ tiêu HĐND tỉnh giao; đề ra các nhiệm vụ và giải pháp, phân công chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện ngày từ những ngày đầu năm.
1.2. Thành lập các Tổ công tác liên ngành do các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách làm tổ trưởng, thành phần gồm các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã có liên quan để chỉ đạo, thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch theo kịch bản tăng trưởng của từng ngành, lĩnh vực. Các tổ công tác xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể; định kỳ hàng quý báo cáo với UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư), định kỳ 6 tháng, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện.
1.3. Tập trung chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu thực hiện đạt mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
2.1. Các sở, ngành thực hiện việc đánh giá, tổng kết các chuyên đề, Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận (đã được UBND tỉnh phân công tại Công văn số 8463/UBND-TH ngày 29/11/2019); báo cáo đánh giá toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại, đề xuất phương hướng và nhiệm vụ nhiệm kỳ 2020-2025. Tổng hợp đánh giá quy mô GRDP theo chuỗi số liệu đến 2020 để cung cấp thông tin, số liệu phục vụ Đại hội Đảng các cấp.
2.2. Các cấp, các ngành rà soát, đánh giá đề ra các giải pháp cụ thể để tập trung chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu thực hiện đạt mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020. Tiến hành xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 gắn với quá trình xây dựng Báo cáo chính trị phục vụ Đại hội Đảng các cấp, nhiệm kỳ 2020-2025.
2.3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị; trong đó tập trung thực hiện Kế hoạch số 199-KH/TU ngày 17/6/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Thông báo số 55-TB/TW ngày 20/4/2019 của Bộ Chính trị sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW; Thông báo số 130-KL/TU ngày 10/01/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kết quả 5 năm thực hiện Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An đến năm 2020; Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10/10/2017 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
2.4. Đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo quy định và các quy hoạch khác như: Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đông Nam; quy hoạch tổng thể Khu di tích quốc gia đặc biệt Kim Liên; quy hoạch phía Đông đường Bình Minh, thị xã Cửa Lò; quy hoạch phân khu các phường, xã thuộc thành phố Vinh; quy hoạch xây dựng các khu chức năng dọc hai bên đường N5 – Hòa Sơn, Đô Lương,...
2.5. Các cấp, các ngành tập trung rà soát các chính sách đã ban hành để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và quy định của pháp luật; bãi bỏ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách không hiệu quả để tập trung nguồn lực thực hiện các chính sách trọng tâm, trọng điểm. Ban hành đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành các lĩnh vực. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
3.1. Tập trung khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển nhanh, bền vững. Tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Chuyển mạnh sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, dựa vào đầu tư, xuất khẩu và phát triển thị trường trong nước. Tập trung chỉ đạo 5 mũi trọng điểm và 3 vùng trọng điểm trong phát triển kinh tế theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.
3.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Hình thành và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao. Thực hiện có hiệu quả các chính sách của nông nghiệp, nhất là các chính sách đã ban hành (như chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An...). Khuyến khích, tạo điều kiện để hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến (nhất là ở miền Tây Nghệ An).
Rà soát, chuyển đổi diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác có hiệu quả cao hơn; hạn chế diện tích đất bỏ hoang trong vụ Hè Thu và tăng diện tích cây vụ Đông. Đẩy mạnh chuyển đổi từ mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển tập trung, quy mô công nghiệp; quyết liệt thực hiện các giải pháp phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh ở gia súc, gia cầm; ngăn chặn lây lan, phát tán, tiến tới khống chế dịch tả lợn Châu Phi và tổ chức tái đàn. Phát triển bền vững kinh tế rừng, bảo vệ và phát triển tốt diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trên cơ sở thực hiện có hiệu quả chính sách cho người bảo vệ rừng để người dân sống được với nghề rừng; đẩy mạnh trồng, chăm sóc rừng sản xuất, cây gỗ lớn. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng đầu tư thâm canh, đưa nhanh các loại con nuôi có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu thị trường. Cơ cấu lại ngành khai thác hải sản theo hướng giảm dần, tiến tới ổn định sản lượng khai thác thủy sản gần bờ, phát triển khai thác hải sản xa bờ gắn với đầu tư các đội tàu có trang thiết bị đồng bộ, hiện đại và các dịch vụ hậu cần nghề cá; gắn khai thác với bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tiếp tục thực hiện tốt chính sách hỗ trợ khai thác hải sản, đi đôi với tuyên truyền, vận động ngư dân thực hiện tốt việc trả nợ vốn vay đóng tàu và triển khai các giải pháp để gỡ thẻ vàng của Ủy ban châu Âu đối với ngành thủy sản. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng giống, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp. Nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả.
Quan tâm kêu gọi, xúc tiến, tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tập trung chỉ đạo để xây dựng, phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới. Tăng cường hợp tác, liên kết chặt chẽ trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm giữa kinh tế hộ gia đình, hợp tác xã với doanh nghiệp, với thị trường. Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung, có trọng điểm để nâng cao hiệu quả của chính sách.
Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và đảm bảo thực chất trong xây dựng nông thôn mới; phải xác định nhiệm vụ cốt lõi của xây dựng nông thôn mới là phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân, nâng cao điều kiện sống và hưởng thụ của nhân dân; ưu tiên hỗ trợ vùng khó khăn; không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Chỉ đạo sát sao việc xây dựng nông thôn mới ở thôn, bản; xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu và huyện Nam Đàn trở thành huyện nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng phát triển văn hóa gắn với du lịch; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 27 xã biên giới của tỉnh. Phấn đấu có thêm 02 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới trong năm 2020, có thêm ít nhất 30 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3.3. Tập trung chỉ đạo quyết liệt phát triển công nghiệp. Cơ cấu lại các ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo; phát triển những dự án sử dụng công nghệ mới, tiên tiến, đảm bảo về môi trường. Phát huy tối đa vai trò các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực, công nghiệp có lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phát huy tối đa năng lực hiện có, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tiếp tục triển khai hiệu quả các dự án công nghiệp, nhất là các dự án có thể cho sản phẩm vào năm 2020 như: Nhà máy sản xuất viên nén sinh khối Biomass Fuel, Nhà máy xi măng Tân Thắng, các nhà máy thủy điện: Sông Quang, Xoóng Con; Nhà máy dày da xuất khẩu Đỉnh Vàng; Nhà máy chế biến cá ngừ Fescol Tuna; phát huy tối đa công suất dây chuyền chế biến Nhà máy Sữa Vinamilk Nghệ An; Nhà máy sản xuất gạch Granite tấm lớn và gạch đất đồi tại Nghi Văn; các dự án may mặc đang triển khai trên địa bàn… đôn đốc phát huy hết công suất các nhà máy đang hoạt động: Bia, sữa, thủy điện, dệt may, MDF Nghĩa Đàn, xi măng, tôn Hoa Sen... Thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi triển khai các dự án phát triển nguồn điện, lưới điện truyền tải; kịp thời khai thác, phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, gắn với bảo đảm môi trường.
Phát triển Khu Kinh tế Đông Nam trở thành khu kinh tế đa ngành, đa chức năng. Tích cực làm việc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ ngành liên quan đề xuất Thủ tướng Chính phủ đưa Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An vào nhóm các Khu Kinh tế ven biển trọng điểm để ưu tiên đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2025. Lập và trình phê duyệt điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng KKT Đông Nam đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050, sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch. Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các Khu Công nghiệp VSIP, Hemaraj, Hoàng Mai I,... để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm phục vụ di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp xen lẫn trong khu vực dân cư, gây ô nhiễm môi trường.
3.4. Nâng cao hơn nữa vai trò của các ngành dịch vụ đối với phát triển kinh tế. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại, giá trị gia tăng cao như bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm... Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của tỉnh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại, gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống; thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị, chú trọng đến các mặt hàng nông sản. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam và cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng thương mại; từng bước hoàn thiện hạ tầng thương mại điện tử phục vụ doanh nghiệp và người tiêu dùng. Khuyến khích đầu tư kho bãi hàng hóa; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, buôn bán biên giới, duy trì và quản lý tốt hoạt động tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới; tập trung đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng cao. Tăng cường công tác quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Phát triển dịch vụ bưu chính, chuyển phát ứng dụng công nghệ hiện đại. Nâng cao hiệu quả dịch vụ logistics.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch trong nước và nước ngoài. Đẩy mạnh hoạt động hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trọng điểm du lịch, các doanh nghiệp trong nước. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng du lịch, đầu tư phát triển sản phẩm du lịch, dịch vụ mới, trong đó sớm đưa đền Chung Sơn vào hoạt động nhân dịp kỷ niệm 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh để kết nối Khu di tích quốc gia đặc biệt Kim Liên với các di tích, danh thắng trên địa bàn tỉnh. Kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thu hút, triển khai các dự án du lịch trọng điểm (Tổ hợp vui chơi giải trí và cáp treo Vinpearl Cửa Hội giai đoạn II của Tập đoàn Vingroup, dự án sân Golf và dịch vụ các trò chơi mạo hiểm khu sinh thái Mường Thanh Safari Diễn Lâm của Tập đoàn Mường Thanh, Dự án quần thể du lịch nghỉ dưỡng sinh thái và vui chơi giải trí tại xã Nghi Tiến của Tập đoàn FLC, Dự án Khu du lịch hỗn hợp và nghỉ dưỡng Cầu Cau, Khu du lịch sinh thái Phà Lài tại Con Cuông, khách sạn tiêu chuẩn 5 sao của Công ty Vietravel nhằm tạo bước đột phá cho năm 2020 và những năm tiếp theo. Tổ chức các sự kiện văn hóa, du lịch, thể thao có sức hấp dẫn nhân kỷ niệm 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh để thu hút và tăng chi tiêu của khách du lịch (Lễ hội Du lịch Cửa Lò, Lễ hội làng Sen…). Tổ chức thực hiện có hiệu quả biên bản hợp tác đã ký kết với các địa phương và doanh nghiệp, các chương trình hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh của Lào, Thái Lan và các nước khác trong ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc; mở rộng thị trường khách du lịch các nước Châu Âu (Pháp, Hà Lan, Đức, Nga...) để thúc đẩy tăng nhanh lượng khách quốc tế đến Nghệ An. Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch trong nước và quốc tế. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các dịch vụ du lịch, xây dựng môi trường du lịch thân thiện, văn minh, bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách.
Bảo đảm tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân, góp phần ngăn chặn "tín dụng đen". Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công.
4.1. Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại; chủ động triển khai các nội dung của Chương trình hoạt động đối ngoại năm 2020. Đổi mới hình thức, phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, thu hút đầu tư. Chuẩn bị tốt cho Hội nghị gặp mặt các nhà đầu tư Xuân Canh Tý 2020; các Hội nghị Xúc tiến đầu tư theo chuyên đề. Theo dõi, hỗ trợ nhà đầu tư từ khi thu hút đầu tư đến khi triển khai thực hiện dự án.
4.2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số PAPI, Chỉ số Par INDEX, nhất là các chỉ số thành phần còn thấp. Triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các Sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) tỉnh Nghệ An từ năm 2020. Xử lý nhanh các thủ tục hành chính, tạo cơ hội, hỗ trợ và điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
4.3. Chỉ đạo, đôn đốc triển khai và giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các dự án của nhà đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm. Tập trung xử lý vướng mắc trong hồ sơ, thủ tục, giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm. Quan tâm rà soát dự án đầu tư, nhất là dự án bất động sản. Tiếp tục kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án; kiên quyết chấm dứt và thu hồi đối với những dự án chậm tiến độ không có lý do chính đáng và nhà đầu tư không đủ năng lực thực hiện, tạo điều kiện để các nhà đầu tư khác có năng lực tiếp cận đất đai, đặc biệt là các khu vực đô thị như thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò.
4.4. Khuyến khích khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển mạnh kinh tế tư nhân theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII. Phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp cả về số lượng và quy mô, chất lượng; tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp; phấn đấu năm 2020, thành lập mới 1.800-1.900 doanh nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tập trung rút ngắn thời gian giải quyết, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh; tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký kinh doanh qua mạng; nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử Hỗ trợ doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã. Tiếp tục hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Tiếp tục thoái vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị. Triển khai Kết luận của Bộ Chính trị và Nghị quyết của Trung ương để đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động Liên minh hợp tác xã, các hội nghề nghiệp để tập hợp và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển.
5.1. Huy động tối đa các nguồn lực, chú trọng nguồn lực xã hội hóa để xây dựng kết cấu hạ tầng ngày càng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông, cảng biển, điện, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, hạ tầng khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề,... Khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, góp vốn xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. Sử dụng hình thức hợp tác nhà nước và tư nhân là phương thức cơ bản trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng (PPP). Tiến hành rà soát thực hiện các dự án xây dựng theo hình thức Hợp đồng BT. Tăng cường các giải pháp xã hội hóa đầu tư, nhất là giao thông nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế. Công khai danh mục kêu gọi đầu tư, thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, chủ động giải phóng mặt bằng, đấu giá đất để tạo nguồn vốn đầu tư hạ tầng.
Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, nhà đầu tư để sớm hoàn thành điều chỉnh quy hoạch cảng Cửa Lò, cảng Đông Hồi. Đẩy nhanh tiến độ, sớm triển khai xây dựng các công trình trọng điểm: Đường giao thông nối Vinh - Cửa Lò; đường Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền; đường ven biển Nghi Sơn - Cửa Lò; đường Nguyễn Sỹ Sách kéo dài; đường 72m; dự án LRAMP (hợp phần đường),... Tích cực phối hợp để sớm triển khai, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông quan trọng như: cầu Cửa Hội, đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn qua tỉnh Nghệ An, dự án LRAMP (hợp phần cầu), đường bộ cao tốc Viêng Chăn - Hà Nội, cảng chuyên dụng Nghi Thiết, xây dựng bến 6,7,8 cảng Cửa Lò, nâng cấp luồng vào cảng Cửa Lò, kết hợp nâng cấp các bến bãi, đầu tư cảng Đông Hồi, các hạng mục trong Cảng hàng không quốc tế Vinh,...
5.2. Tổ chức tập huấn, quán triệt và triển khai thực hiện tốt Luật đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật; khẩn trương triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2020, đẩy nhanh tiến độ phân bổ, thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Từ tháng 6/2020, giao Sở Kế hoạch và đầu tư rà soát, tổng hợp tham mưu điều chỉnh kế hoạch vốn của các dự án không triển khai được hoặc chậm triển khai theo đúng quy định; có giải pháp sớm hoàn thành dự án, công trình chậm tiến độ. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa quá trình theo dõi, đánh giá đầu tư, tích hợp các hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu về đầu tư, giải ngân. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định. Tăng cường đấu thầu qua mạng đảm bảo công khai, công bằng, minh bạch trong lựa chọn nhà thầu.
Tiếp tục rà soát nợ đọng xây dựng cơ bản theo Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh để có phương án xử lý hiệu quả đối với nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 trong quá trình xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, nhất là ở các địa phương, các ngành còn nợ lớn. Đồng thời, có chỉ đạo, quán triệt không để phát sinh nợ sau ngày 31/12/2014 theo đúng quy định của Luật đầu tư công. Huy động tối đa các nguồn vốn (nguồn tăng thu, kết dư ngân sách địa phương năm 2019, 2020…) để bổ sung kế hoạch 2020 nhằm hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 được giao theo đúng giải pháp Trung ương đã thực hiện.
Nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Ưu tiên đầu tư để từng bước đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải; ưu tiên vốn để đẩy nhanh tiến độ các dự án dở dang sớm hoàn thành để đưa vào sử dụng; tập trung nguồn lực đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, cấp bách. Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả đầu tư công theo Luật Đầu tư công; xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025 gắn với triển khai xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 đảm bảo chất lượng và tiến độ theo quy định. Quan tâm bố trí đối ứng các dự án ODA, đối ứng các dự án sử dụng ngân sách Trung ương; xã hội hóa những ngành, lĩnh vực có điều kiện.
5.3. Phát huy vai trò của các đô thị, tháo gỡ những điểm nghẽn, thu hút các nguồn lực cho phát triển đô thị hiện đại, gắn kết với phát triển khu vực nông thôn, phù hợp với tiềm năng, lợi thế, điều kiện thực tế của vùng và của mỗi đô thị. Phát triển hạ tầng cấp nước, thoát nước, giao thông công cộng đồng bộ với phát triển nhà ở theo lộ trình hợp lý, đảm bảo cấp nước an toàn cho người dân.
5.4. Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA. Thu hút có chọn lọc và nâng cao chất lượng, hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư của các tổ chức phi chính phủ (NGO).
5.5. Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa, chi đầu tư và giảm tỷ trọng chi thường xuyên. Giữ vững kỷ luật tài chính – ngân sách, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý ngân sách nhà nước. Tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác quản lý, thu ngân sách nhà nước; cơ cấu lại các khoản thu, xử lý, thu hồi nợ đọng thuế, quyết liệt chống thất thu, chuyển giá, trốn lậu thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao. Tăng cường thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã xác định tại Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh. Triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên; cắt giảm chi hội họp, đi công tác ngoài nước. Tăng chi đầu tư, nhất là tập trung cho những dự án trọng điểm, các dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh cấp bách, thiết yếu. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản công. Nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ quan quản lý thị trường, giá cả, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại.
6.1. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc; xử lý tốt mối quan hệ giữa kinh tế và văn hoá. Phát triển đời sống văn hóa, nghệ thuật, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa. Tập trung chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày Lễ lớn, các sự kiện trọng đại của đất nước, của tỉnh trong năm 2020. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hoá gắn chặt với phát triển du lịch bền vững. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh". Phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại. Chỉ đạo lồng ghép các nguồn lực thực hiện xây dựng thiết chế văn hóa - thông tin - thể thao đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao trong mọi tầng lớp nhân dân gắn với cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại". Quan tâm phát triển thể dục thể thao, bồi dưỡng tài năng trẻ để chuẩn bị lực lượng vận động viên cung cấp cho đội tuyển quốc gia để tham dự vòng loại và Olympic tại Nhật Bản, phấn đấu đạt thành tích cao nhất và SEAgames 31 tại Việt Nam vào năm 2021.
6.2. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để đạt mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực người học. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; quan tâm hỗ trợ phát triển giáo dục – đào tạo cho vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách. Tập trung rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp học gắn với sắp xếp vị trí việc làm, đảm bảo giải quyết dôi dư, thừa thiếu cục bộ giáo viên; huy động tối đa nguồn lực đầu tư từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất trường học. Quan tâm chỉ đạo xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, rà soát, thẩm định công nhận lại các trường đạt chuẩn trên 5 năm. Tiếp tục phát huy thành tích chất lượng giáo dục mũi nhọn, quan tâm phát triển chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng giáo dục miền núi. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương; tăng cường an ninh, an toàn trường học; chú trọng công tác giáo dục thể chất, y tế trường học; xây dựng văn hóa học đường, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. Đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp. Thực hiện nghiêm túc các quy định về các khoản thu, chi trong trường học.
6.3. Khuyến khích mạnh mẽ mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển. Thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa các tổ chức nghiên cứu với doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học. Tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, nhất là công nghệ tin học, công nghệ sinh học. Triển khai các dự án ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển các cây, con chủ lực trên địa bàn tỉnh, nhất là miền Tây Nghệ An. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phát triển toàn diện hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ, xác lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho doanh nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu công nghệ, nhất là công nghệ đã qua sử dụng, khuyến khích nhập khẩu công nghệ cao.
6.4. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân: Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật; khống chế các bệnh truyền nhiễm, các bệnh gây dịch thường gặp và mới xuất hiện; chủ động trong phòng chống dịch bệnh, phản ứng nhanh để xử lý ổ dịch kịp thời, hạn chế tối đa số mắc và tử vong. Triển khai hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia ngành y tế. Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến. Phát triển y tế phổ cập, bác sĩ gia đình, coi trọng chăm sóc sức khỏe ban đầu, bao phủ y tế toàn dân kết hợp với phát triển y tế kỹ thuật cao, kỹ thuật chuyên sâu tuyến tỉnh. Tăng cường kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại trong chăm sóc sức khỏe. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ tuyến tỉnh đến xã, phường, thị trấn, góp phần bảo vệ sức khỏe, quyền lợi người tiêu dùng và đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới. Phát triển nguồn nhân lực y tế về số lượng và chất lượng; tăng cường nhân lực y tế cho tuyến y tế cơ sở, đặc biệt khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và một số chuyên khoa; chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao. Bảo đảm cung ứng thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu và trang thiết bị y tế có chất lượng với giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế hợp lý, an toàn và hiệu quả. Tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng, trang thiết bị y tế; Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tự chủ về tài chính trong ngành y tế; khuyến khích xã hội hóa đầu tư trang thiết bị y tế công nghệ cao, thế hệ mới. Nâng cao năng lực quản lý và năng lực thực hiện chính sách y tế; phát triển đồng bộ hạ tầng công nghệ thông tin có tính thống nhất; đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế.
Đảm bảo quy mô dân số ở mức ổn định, chủ động duy trì mức sinh hợp lý, khống chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, tăng cường lồng ghép các yếu tố dân số vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
6.5. Tăng cường chỉ đạo các Sở, ngành và UBND các huyện quyết liệt vào cuộc để thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu chỉ tiêu theo Nghị quyết 102/NQ-CP ngày 03/8/2018 của Chính phủ và Quyết định 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phát triển nhanh đối tượng tham gia BHXH, BHYT, đôn đốc thu, giảm nợ BHXH. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT với nhiều hình thức và nội dung, linh hoạt trong cách thức tổ chức, đa dạng trong phương thức tiếp cận để đơn vị sử dụng lao động, người lao động và nhân dân thấy rõ vai trò, ý nghĩa của chính sách BHXH, BHYT trong hệ thống an sinh xã hội, cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của người dân trong việc tham gia BHXH, BHYT. Tổ chức tổng rà soát, phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại các đơn vị chưa tham gia và tham gia chưa đầy đủ cho người lao động theo đúng quy định. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi BHXH, BHTN.
Tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống đại lý thu BHXH, BHYT đảm bảo hoạt động có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng tham gia; đối mới mạnh mẽ hoạt động của các tổ chức đại lý thu, trong đó tập trung giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện; BHYT hộ gia đình hằng năm cho các đại lý thu BHXH, BHYT. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức rà soát đối tượng chưa tham gia BHYT trên địa bàn dựa trên cơ sở dữ liệu hộ gia đình tham gia BHYT do cơ quan BHXH đang quản lý và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6.6. Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, ổn định và phát triển thị trường xuất khẩu lao động; triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp. Kết nối đồng bộ giữa đào tạo với giải quyết việc làm trong nước và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm mục tiêu ổn định và phát triển thị trường xuất khẩu lao động. Tăng cường công tác quản lý xuất khẩu lao động theo hợp đồng; phối hợp giải quyết các trường hợp lao động bất hợp pháp; chú trọng giải quyết việc làm cho lao động vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ để nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực hiện nghiêm quy định về an toàn vệ sinh lao động.
Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tiếp tục rà soát, giải quyết và tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ xác nhận người có công với cách mạng còn tồn đọng, đảm bảo đúng đối tượng. Tăng cường vận động, hỗ trợ nhà ở cho người có công; Phấn đấu đến hết năm 2020 không còn hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng người có công với cách mạng. Tiếp tục đổi mới công tác trợ giúp xã hội; phát triển hệ thống an sinh xã hội hiệu quả, bền vững, không bao cấp tràn lan. Thực hiện tốt trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội, đặc biệt là người khuyết tật, người dân vùng bị thiệt hại bởi thiên tai, dịch bệnh,... Huy động mọi nguồn lực xã hội, phát triển các hình thức trợ giúp dựa vào cộng đồng để tạo điều kiện, cơ hội cho các đối tượng yếu thế, nhất là hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở về, tái hòa nhập cộng đồng. Bảo đảm an toàn nhà ở cho người dân ở vùng thường xuyên bị thiên tai.
Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, nhất là vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Xây dựng, nhân rộng các mô hình sinh kế, giảm nghèo hiệu quả, phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng. Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau"; ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách đối với đồng bào vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi nhằm đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; tạo điều kiện để người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là tại các địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn,... tiếp cận tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản. Chuẩn bị các điều kiện để triển khai tốt tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021-2025.
Triển khai đồng bộ các giải pháp xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh với trẻ em. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 2437/QĐ-UBND ngày 31/5/2017 về chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 336/KH-UBND ngày 14/6/2017 về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; kế hoạch phòng chống mua bán người giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 485/KH-UBND ngày 19/7/2018 về đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và người chưa vị thành niên. Tăng cường các giải pháp phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật đối với trẻ em. Đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; hỗ trợ bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi; nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, bảo đảm thực chất, hiệu quả. Đẩy mạnh, đa dạng hóa các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
6.7. Chú trọng thực hiện hiệu quả các chính sách dân tộc, tôn giáo. Phấn đấu hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; nghiên cứu, đề xuất các chính sách cho giai đoạn tiếp theo. Tập trung triển khai Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 được Quốc hội thông qua gắn với phân định địa bàn vùng dân tộc, vùng miền núi theo trình độ phát triển.
6.8. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy, mê tín, dị đoan, các biểu hiện, hành vi phi đạo đức, thiếu văn hóa, gây phản cảm, ảnh hưởng xấu trong xã hội.
7.1. Hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo việc lập, thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030; phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Tập trung hướng dẫn, chỉ đạo công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Xây dựng danh mục công trình, dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo quy định của Luật Đất đai.
7.2. Quản lý chặt việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, phát triển mạnh thị trường bất động sản; tạo thuận lợi cho tích tụ, tập trung ruộng đất phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn và xây dựng nông thôn mới. Thực hiện giải quyết kịp thời, đúng quy định pháp luật về thẩm định nhu cầu, điều kiện, việc giao thuê đất, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn; xác định giá đất, thẩm định, cấp phép đối với các lĩnh vực đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước, môi trường. Đẩy mạnh và thực hiện nghiêm việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Công ty nông lâm trường; đẩy nhanh tiến độ lập phương án để giao đất, cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất thu hồi của các công ty nông lâm nghiệp.
7.3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 08/NQ-TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các Đề án, dự án: “Nâng cao hiệu quả sử dụng đất tỉnh Nghệ An”, “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”; đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thành các Đề án “Tăng cường quản lý đất có nguồn gốc từ nông lâm trường quốc doanh”,...
7.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực tài nguyên môi trường. Xử lý hiệu quả các điểm ô nhiễm môi trường, nhất là các điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng gây bức xúc trong nhân dân. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về mặt bằng, địa điểm bố trí nhà máy xử lý, thu gom rác thải; giảm thiểu rác thải nhựa; thu gom, tái chế chất thải rắn. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải, nhất là rác thải làng nghề, rác thải sinh hoạt nông thôn; đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp và người dân. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra trong sử dụng đất, khai thác cát, đá, sỏi,... và các hành vi gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước,... Tăng cường năng lực và làm tốt công tác quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai, đảm bảo cảnh báo sớm và đủ độ chi tiết đối với các hiện tượng thời tiết cực đoan. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn; đẩy nhanh, triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu.
8.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt việc triển khai, thực hiện cải cách hành chính từ tỉnh đến cơ sở, trong mỗi cơ quan, đơn vị. Đề cao hơn nữa và gắn chặt trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả thực hiện cải cách hành chính. Chú trọng công tác hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính, đặc biệt quan tâm công tác thống kê, rà soát, kiến nghị đề xuất đơn giản hóa thủ tục hành chính; công khai thủ tục hành chính theo đúng quy định. Thực hiện có hiệu quả, đúng thực chất, có chất lượng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; sớm đưa vào hoạt động và vận hành có hiệu quả Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh Nghệ An. Nâng cao mức độ hài lòng về cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ sự nghiệp công.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện cải cách hành chính ở các cấp, trong các cơ quan đơn vị nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính. Tổ chức lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với việc cung cấp các dịch vụ công của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Tổ chức thí điểm đánh giá, xếp loại, xếp hạng cải cách hành chính các Sở, ngành, địa phương đảm bảo khách quan, chính xác.
8.2. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định của Trung ương gắn với thực hiện đề án vị trí việc làm, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo đề án và kế hoạch được phê duyệt. Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn việc sáp nhập các xã, khối, xóm và giải quyết chế độ, chính sách, cơ sở vật chất và các vấn đề liên quan sau sáp nhập. Phấn đấu hoàn thành sớm mục tiêu sắp xếp các đơn vị hành chính giai đoạn 2019-2021 trong năm 2020.
8.3. Thực hiện nghiêm túc, đúng quy định việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, luân chuyển, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển dụng, thi nâng ngạch. Thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả công tác của từng cá nhân, tổ chức. Thực hiện các chế độ chính sách hợp lý, khen thưởng kịp thời để động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời xử lý nghiêm những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật. Tổ chức sát hạch, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
8.4. Tiếp tục siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao hiệu quả quản lý. Tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan, đơn vị; nâng cao ý thức, trách nhiệm và đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện có hiệu quả các cơ chế tự chủ tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập ở các cấp, chú trọng việc thực hành tiết kiệm kinh phí hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa các lĩnh vực quản lý nhà nước.
8.5. Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước. Xây dựng chính quyền phục vụ. Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp các lĩnh vực quản lý nhà nước. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, đưa vào nề nếp việc kiểm điểm tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra. Phân công trách nhiệm chỉ đạo cụ thể, toàn diện của từng cá nhân lãnh đạo. Nắm bắt thông tin và kiến nghị từ cơ sở để có phương án, biện pháp xử lý kịp thời. Quan tâm giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri; các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát của HĐND tỉnh.
8.6. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An; đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử trên cơ sở cải cách hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, hướng tới nền kinh tế số và xã hội số; giảm hội họp và nâng cao chất lượng các cuộc họp. Khai thác, vận hành có hiệu quả phần mềm VNPT-IOffice; khai thác có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao trên cổng dịch vụ công trực tuyến, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công của những đối tượng khó khăn, đặc thù; đẩy mạnh xử lý, hồ sơ công việc trên môi trường mạng, tăng cường kết nối, liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp và các doanh nghiệp. Khai thác có hiệu quả hệ thống thư điện tử; thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. Sớm xây dựng chuyên mục để cung cấp thông tin về đấu giá đất cho người dân trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
9.1. Chỉ đạo các lực lượng tăng cường phối hợp quản lý, nắm chắc tình hình, tham mưu xử lý tốt các vấn đề nảy sinh ở cơ sở, không để xảy ra bị động, bất ngờ. Duy trì nghiêm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; sẵn sàng cơ động lực lượng, phương tiện tham gia phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy rừng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời, hiệu quả các âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các mục tiêu, sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội, các hoạt động của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách quốc tế đến với Nghệ An.
9.2. Tiếp tục tăng cường cơ sở, tạo chuyển biến toàn diện về an ninh, trật tự, tạo cơ sở thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Chủ động, liên tục đấu tranh trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, tập trung vào tội phạm ma túy, tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu "xã hội đen", tội phạm hình sự liên quan đến "tín dụng đen", "buôn người", di cư bất hợp pháp ra nước ngoài, cho vay lãi nặng, thu nợ, đòi nợ thuê, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm về kinh tế, tham nhũng, buôn lậu, môi truờng; tập trung thu hồi tài sản trong các vụ án tham nhũng. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 24/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh về một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Triển khai hiệu quả đề án “Bố trí công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã”...
Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông nghiêm trọng và ùn tắc giao thông. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong năm 2020 với chủ đề “Đã uống rượu, bia – không lái xe”; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc các địa phương, đơn vị triển khai nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo chương trình, kế hoạch đã phê duyệt. Xử lý nghiêm tình trạng vi phạm pháp luật về an toàn giao thông, nhất là tình trạng xe quá khổ, quá tải; phấn đấu giảm tai nạn trên cả 3 tiêu chí từ 5-10%. Giải tỏa hành lang an toàn giao thông, nhất là tuyến quốc lộ, tỉnh lộ. Nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy, nhất là ở khu đông dân cư, nhà cao tầng, khu công nghiệp, khu kinh tế; bảo đảm an toàn cuộc sống của người dân.
9.3. Đẩy mạnh giải quyết, xét xử các loại án, tập trung giải quyết các vụ, việc dân sự và hành chính; đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng, kinh tế; công tác điều tra, truy tố và xét xử các vụ án hình sự phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật; tăng cường công tác xét xử lưu động để tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhân dân thông qua các phiên tòa; chú trọng nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa, tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm từ đó nâng cao chất lượng xét xử, giải quyết các vụ án; phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi hành án, tập trung vào các vụ việc trọng điểm.
10.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, nhất là đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, nhất là các lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng như lĩnh vực đất đai, xây dựng cơ bản, tài chính ngân sách... Kiên quyết xử lý, khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
10.2. Thực hiện tốt chế độ công khai, minh bạch về kinh tế, tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị cung ứng dịch vụ công, doanh nghiệp nhà nước; Công khai minh bạch về cơ chế, chính sách, các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản, mua sắm từ ngân sách nhà nước, huy động đóng góp của nhân dân, quản lý và sử dụng đất đai, khoáng sản, tài sản công, công tác tiếp nhận, bổ nhiệm cán bộ. Xử lý nghiêm minh, kịp thời, công khai cán bộ tham nhũng; tổ chức, cá nhân gây thất thoát, lãng phí tài sản của nhà nước và nhân dân.
10.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật; chú trọng xử lý sau thanh tra, kiểm tra, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
10.4. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài; dư luận xã hội quan tâm. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc mới phát sinh từ cơ sở; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, không để phát sinh "điểm nóng" gây mất trật tự, an toàn xã hội.
11.1. Làm tốt công tác thông tin truyền thông, phát huy vai trò báo chí cách mạng. Triển khai có hiệu quả công tác thông tin truyền thông, chủ động cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định. Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn. Tập trung tuyên truyền xây dựng xã hội lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật; biểu dương nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, tạo đồng thuận xã hội. Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí, Internet, xuất bản. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội.
11.2. Phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các phương tiện thông tin đại chúng trong việc giám sát cán bộ, công chức, phát hiện, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; cổ vũ, động viên phong trào tiết kiệm trong sản xuất. Làm tốt công tác dân vận; tuyên truyền vận động, tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Kịp thời tuyên truyền các giải pháp của Chính phủ, của tỉnh trong điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của đất nước và của tỉnh. Tăng cường tổ chức đối thoại và tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách để tạo sự đồng thuận cao và phát huy sức mạnh của toàn xã hội trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020 và kế hoạch 5 năm 2016-2020, tạo đà cho việc thực hiện kế hoạch 2021-2025.
12.1. Đẩy mạnh phối hợp và tranh thủ sự giúp đỡ của các bộ, ngành trung ương; tăng cường công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị với các cơ quan của Đảng, HĐND các cấp trong việc kiểm tra, theo dõi, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; nêu cao ý thức cộng đồng trách nhiệm, đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
12.2. Tăng cường phối hợp giữa UBND với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các đoàn thể chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phát huy quyền làm chủ các tổ chức xã hội, hội, hiệp hội và của nhân dân trong mọi lĩnh vực, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và các giải pháp điều hành của UBND tỉnh tại Quyết định này.
- Quán triệt phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được trong năm 2019 và từ đầu nhiệm kỳ, khẩn trương khắc phục hiệu quả các hạn chế, bất cập; nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện hơn các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020, Kết luận số 168-KL/TU ngày 09/12/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2019, phương hướng, nhiệm vụ năm 2020, Nghị quyết số 18/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nêu tại Quyết định này để chủ động thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện theo ngành, lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được UBND tỉnh giao để xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, trong đó phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, phân công người chịu trách nhiệm về từng nội dung công việc; đưa vào chương trình công tác của các Sở, ngành, địa phương để tập trung chỉ đạo thực hiện.
- Chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động đã đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng kiểm điểm tình hình thực hiện, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh; định kỳ hàng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện.
- Thường xuyên theo dõi, đánh giá, cập nhật kịch bản tăng trưởng, mục tiêu cụ thể của các ngành, lĩnh vực phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh; phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra.
- Hàng tháng, tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo tiến độ định kỳ trước ngày 18 hàng tháng (qua hộp thư điện tử) về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp thường kỳ hàng tháng; hàng quý, cả năm tổ chức họp giao ban các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
2. Hàng quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê, Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ngành có liên quan căn cứ nhiệm vụ, giải pháp UBND tỉnh giao cho các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã để rà soát, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết quả thực hiện các giải pháp và đánh giá mức độ hoàn thành của từng cơ quan, đơn vị; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết thực hiện các giải pháp chỉ đạo, điều hành 6 tháng đầu năm trong tháng 7 năm 2020 và tổng kết thực hiện cả năm vào tháng 11 năm 2020 để báo cáo Chính phủ và chuẩn bị cho kế hoạch năm 2021./.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Phụ lục: CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 10/01/2020 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian trình UBND tỉnh |
I | Chỉ đạo theo kịch bản tăng trưởng để hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020 và kế hoạch 5 năm 2016-2020 |
|
|
|
1 | Tập trung chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu thực hiện đạt mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và 5 năm 2016-2020. | Các cấp, các ngành |
| Thường xuyên |
2 | Trình UBND tỉnh thông qua chỉ tiêu điều hành kinh tế - xã hội năm 2020 theo kịch bản tăng trưởng hàng quý | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành | Tháng 01 |
3 | Thành lập các Tổ công tác liên ngành để chỉ đạo, thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch theo kịch bản tăng trưởng của từng ngành, lĩnh vực. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 01 |
II | Rà soát, đánh giá lại các Nghị quyết, cơ chế, chính sách lớn của thời kỳ 2016-2020, chuẩn bị cho thời kỳ 2021-2025, có tính đến năm 2030 |
|
|
|
4 | Tập trung rà soát các cơ chế, chính sách đã ban hành để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và quy định của pháp luật; bãi bỏ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách không hiệu quả để tập trung nguồn lực thực hiện các chính sách trọng tâm, trọng điểm | Các ngành, các cấp | Các đơn vị liên quan |
|
5 | Đánh giá, tổng kết các chuyên đề nhánh, các nghị quyết của Trung ương; các nghị quyết, chương trình, đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020 | Các đơn vị được phân công chủ trì | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 01 |
6 | Rà soát, đánh giá đề ra các giải pháp cụ thể để tập trung chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu thực hiện đạt mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020. | Các cấp, các ngành | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 01 |
7 | Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 (gắn với thảo luận dự thảo báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX); | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 3 |
8 | Tổng hợp đánh giá quy mô GRDP theo chuỗi số liệu đến 2020 để cung cấp thông tin, số liệu phục vụ Đại hội Đảng các cấp. | Cục Thống kê | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
|
9 | Tổ chức hướng dẫn các huyện, thành, thị xây dựng báo cáo chính trị (phần kinh tế - xã hội) phục vụ đại hội Đảng các cấp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Cục Thống kê, các sở, ngành, các huyện, thành, thị | Tháng 01 |
10 | Đẩy nhanh tiến độ triển khai lập Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo quy định | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Theo tiến độ chung |
11 | Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về xử lý kết quả rà soát văn bản QLNN do HĐND tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2018 trở về trước đang còn hiệu lực | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 6 |
III | Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Trung ương, Quốc hội về cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh một cách thực chất, hiệu quả hơn |
|
|
|
12 | Hội thảo Khoa học cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc xác định cây con chủ lực của tỉnh Nghệ An. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 3 |
13 | Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 9 |
14 | Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh Nghệ An về quy định giá sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn từ năm 2021 trở đi. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 9 |
15 | Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định về hoạt động chăn nuôi; khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi, quyết định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi (Điểm h, Khoản 1, Điều 80, Luật Chăn nuôi) | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 9 |
16 | Xây dựng Đề án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào lĩnh vực Lâm nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 3 |
17 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Quý IV |
18 | Chỉ đạo sát sao việc xây dựng nông thôn mới cấp thôn, bản; xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu và huyện Nam Đàn trở thành huyện nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng phát triển văn hóa gắn với du lịch; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 27 xã biên giới của tỉnh. Phấn đấu có thêm 02 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới trong năm 2020, có thêm ít nhất 30 xã đạt chuẩn nông thôn mới. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
19 | Nghe kết quả một năm thực hiện Quyết định số 17/QĐ-TTg ngày 04/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng huyện Nam Đàn trở thành huyện NTM kiểu mẫu theo hướng phát triển văn hóa gắn với du lịch giai đoạn 2018 – 2025 và Quyết định 913/QĐ-UBND ngày 28/3/2019 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định 17/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ | UBND huyện Nam Đàn | Các sở, ban, ngành liên quan | Tháng 3 |
20 | Tiếp tục triển khai hiệu quả các dự án công nghiệp, nhất là các dự án có thể cho sản phẩm vào năm 2020; đôn đốc phát huy hết công suất các nhà máy đang hoạt động. | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
21 | Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 9 |
22 | Chương trình khuyến công tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 9 |
23 | Chú trọng phát triển năng lượng tái tạo, tổ chức triển khai các dự án điện mặt trời sau khi được bổ sung vào quy hoạch. Thực hiện Dự án Cấp điện nông thôn từ nguồn Năng lượng tái tạo tỉnh Nghệ An theo Quyết định số 1740/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2016-2020 | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
24 | Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, kết nối cung – cầu tìm kiếm đầu ra cho các sản phẩm của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển quảng bá thương hiệu, cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả SX-KD; đẩy mạnh hoạt động thương mại điện tử, từng bước hoàn thiện hạ tầng TMĐT phục vụ doanh nghiệp và người tiêu dùng. | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
25 | Tích cực làm việc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ ngành liên quan đề xuất Thủ tướng Chính phủ đưa Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An vào nhóm các Khu Kinh tế ven biển trọng điểm để ưu tiên đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2025. | BQL KKT Đông Nam | Các sở, ban, ngành liên quan | Theo tiến độ chung |
26 | Lập và trình phê duyệt điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng KKT Đông Nam đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050, sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch. | BQL KKT Đông Nam | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Theo tiến độ chung |
27 | Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch, đẩy mạnh hoạt động hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trọng điểm du lịch như: TP Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Huế, Quảng Ninh... Tích cực, chủ động triển khai các chương trình hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh của Lào, Thái Lan và các nước ASEAN, Trung Quốc và Đông Bắc Á để cải thiện số lượng và chất lượng khác quốc tế đến Nghệ An. | Sở Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
28 | Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2020 - 2025 | Sở Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 5 |
29 | Bảo đảm tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân, góp phần ngăn chặn "tín dụng đen". Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công. | Ngân hàng nhà nước - chi nhánh Nghệ An | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
30 | Đẩy mạnh thanh toán phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu 100% trường học, bệnh viện, công ty bán lẻ điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán thiết bị chấp nhận thẻ (theo yêu cầu Nghị quyết 02 của Chính phủ) | Ngân hàng nhà nước - chi nhánh Nghệ An | Các sở, ngành, đơn vị liên quan | Trước 20/12/2020 |
IV | Tăng cường công tác đối ngoại; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh; đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển |
|
|
|
31 | Chương trình gặp mặt đón Kiều bào Nghệ An về thăm quê hương đón Xuân Canh Tý | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành | Tháng 02 |
32 | Tổ chức hội nghị gặp gỡ các thị trưởng thành phố kết nghĩa với tỉnh Nghệ An | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành | Tháng 5 |
33 | Phối hợp Bộ Ngoại giao tổ chức Hội nghị gặp gỡ Châu Âu và các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành |
|
34 | Tổ chức lễ khánh thành tượng V.I Lênin tại TP và Ngày Ulianốp (Liên bang Nga) tại TP Vinh | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành; UBND TP Vinh | Tháng 4 |
35 | Tổ chức Hội nghị gặp mặt các Nhà đầu tư Xuân Canh Tý | Trung tâm Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư Nghệ An | Các sở, ban, ngành | Tháng 02 |
36 | Tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư theo các chuyên đề | Trung tâm Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư Nghệ An | Các sở, ban, ngành |
|
37 | Rà soát, bổ sung các danh mục, thông tin chi tiết các dự án trọng điểm thu hút đầu tư | Trung tâm Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư Nghệ An | Các sở, ban, ngành | Tháng 3 |
38 | Rà soát, đôn đốc các ngành xử lý hồ sơ chủ trương đầu tư còn tồn đọng trong năm 2019 và các hồ sơ phát sinh năm 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Trung tâm XT&HTĐT và các sở, ngành và địa phương | Tháng 01 |
39 | Rà soát, bổ sung sửa đổi QĐ số 72/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh về quy định trình tự, thủ tục đầu tư vào Nghệ An (Sau khi Luật Đầu tư sửa đổi được thông qua) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành | Theo tiến độ thông qua Luật Đầu tư sửa đổi |
40 | Triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) tỉnh Nghệ An | Sở Khoa học và Công nghệ | VCCI Nghệ An và các sở, ngành, địa phương | Quý I |
41 | Rà soát, tổng hợp và tham mưu xử lý các dự án chậm tiến độ trên địa bàn tỉnh năm 2020 và xử lý các dự án đã được gia hạn nhưng hết hạn | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành | Quý II |
42 | Triển khai xây dựng và đưa vào vận hành phần mềm quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | VNPT và các sở, ngành liên quan | Quý II |
43 | Tổ chức giao ban định kỳ với các hiệp hội doanh nghiệp để tháo gỡ vướng mắc khó khăn | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Định kỳ 02 tháng/lần |
44 | Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh | Các cấp, các ngành | Các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
45 | Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan (theo yêu cầu Nghị quyết 02 của Chính phủ) | Sở Xây dựng, UBND các huyện thành thị | Các sở, ngành, đơn vị liên quan | Trước 20/3/2020 |
46 | Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35, NQ 02 của Chính phủ | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
|
47 | Phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp cả về số lượng và quy mô, chất lượng; tập trung rút ngắn thời gian giải quyết, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh; phấn đấu năm 2020, thành lập mới 1.800-1.900 doanh nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
|
48 | Chỉ đạo thực thi đúng, đầy đủ những quy định về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đầy đủ, đúng các quy định mới về điều kiện kinh doanh (theo yêu cầu Nghị quyết 02 của Chính phủ) | Các cấp, các ngành | Các sở, ban, ngành và địa phương | Thường xuyên |
49 | Đề án đào tạo nghề cho người lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm cho các HTX, Doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ, doanh nghiệp chế biến, bảo quản nông sản, thực phẩm nhằm đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn 2035 | Liên minh HTX tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
|
50 | Đề án xây dựng và phát triển chuỗi cửa hàng nông sản, thực phẩm sạch, an toàn gắn với hỗ trợ tiêu thụ hàng nông sản, thực phẩm cho khu vực HTX, làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025, định hướng 2030 | Liên minh HTX tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
|
V | Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tập trung cho đầu tư phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên cơ sở thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công |
|
|
|
51 | Rà soát, thẩm định, phê duyệt danh mục các dự án đầu tư theo hình thức PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất để đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
52 | Nghe kết quả 05 năm thực hiện Quyết định số 52-QĐ/TTg ngày 14/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn 2050 | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành, UBND TP Vinh | Tháng 3 |
53 | Đẩy nhanh tiến độ, sớm triển khai xây dựng các công trình trọng điểm: Đường giao thông nối Vinh - Cửa Lò; đường Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền; đường ven biển Nghi Sơn - Cửa Lò; dự án LRAMP (hợp phần đường), các nút giao thông quan trọng, các cầu qua sông, suối; đồng thời xây dựng các tuyến đường phục vụ phát triển các vùng trọng điểm của tỉnh, xây dựng các bến xe… | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
54 | Đẩy nhanh tiến độ, sớm triển khai xây dựng các công trình trọng điểm: Đường Nguyễn Sỹ Sách kéo dài; đường 72m; đồng thời xây dựng các tuyến đường phục vụ phát triển TP Vinh, TX Cửa Lò; thu hút đầu tư các cầu vượt, cải tạo công viên… | UBND TP Vinh, thị xã Cửa Lò | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
55 | Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, nhà đầu tư để sớm hoàn thành điều chỉnh quy hoạch cảng Cửa Lò, cảng Đông Hồi. Tích cực phối hợp để sớm triển khai, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông quan trọng như: cầu Cửa Hội, đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn qua tỉnh Nghệ An, dự án LRAMP (hợp phần cầu), đường bộ cao tốc Viêng Chăn - Hà Nội, các hạng mục trong cảng hàng không quốc tế Vinh,... | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
56 | Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các Khu Công nghiệp VSIP, Hemaraj, Hoàng Mai I,... để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp. Sớm triển khai, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông quan trọng như: Cảng chuyên dụng Nghi Thiết, xây dựng bến 6,7,8 cảng Cửa Lò, nâng cấp luồng vào cảng Cửa Lò, kết hợp nâng cấp các bến bãi, đầu tư cảng Đông Hồi,... | BQL KKT Đông Nam | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
57 | Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh bãi bỏ Nghị quyết số 299/2009/NQ-HĐND ngày 23/12/2009 của HĐND tỉnh về việc thông qua chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 5 |
58 | Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2020, định hướng kế hoạch đầu tư công năm 2021. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 11 |
59 | Dự thảo nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2021 – 2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Theo tiến độ Trung ương |
60 | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Theo tiến độ Trung ương |
61 | Sơ kết, đánh giá một năm thực hiện Thông báo số 55-TB/TW ngày 20/04/2019 của Bộ Chính trị về phát triển thành phố Vinh và Thông báo số 334/TB-VPCP ngày 20/9/2019 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại Hội nghị triển khai Thông báo số 55-TB/TW ngày 20/04/2019 của Bộ Chính trị về phát triển thành phố Vinh | UBND TP Vinh | Các sở, ban, ngành | Tháng 9 |
62 | Tổ chức tập huấn, quán triệt và triển khai thực hiện tốt Luật đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật; khẩn trương triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2020, đẩy nhanh tiến độ phân bổ, thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Kiên quyết điều chỉnh kịp thời kế hoạch vốn của các dự án không triển khai được hoặc chậm triển khai cho các dự án khác có khả năng giải ngân cao; có giải pháp sớm hoàn thành dự án, công trình chậm tiến độ. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
63 | Tiếp tục rà soát nợ đọng xây dựng cơ bản theo Nghị quyết 24/NQ-HĐND của HĐND tỉnh để có phương án xử lý hiệu quả đối với nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 trong quá trình xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, nhất là ở các địa phương, các ngành còn nợ lớn. Chỉ đạo, quán triệt không để phát sinh nợ sau ngày 31/12/2014 theo đúng quy định của Luật đầu tư công. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 6 |
64 | Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020; nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025 | Ban Dân tộc | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 11 |
65 | Chỉ thị của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác thu Ngân sách nhà nước và thu BHXH, BHYT năm 2020. | Cục Thuế, Cục Hải quan, Bảo hiểm xã hội | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 01 |
66 | Quyết định của UBND tỉnh ban hành giá thóc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp | Cục Thuế | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 01 |
67 | Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2021 và ổn định đến năm 2025 | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 8 |
68 | Dự thảo kế hoạch tài chính NSNN 5 năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 8 |
69 | Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Nghệ An năm 2021, ổn định đến năm 2025 | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 9 |
70 | Báo cáo tình hình thực hiện thu chi NSNN năm 2020, xây dựng dự toán NSNN năm 2021 | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 11 |
71 | Báo cáo kế hoạch tài chính NSNN 3 năm 2021-2023 | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 11 |
72 | Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh kế hoạch tài chính NSNN 5 năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 11 |
73 | Quyết định của UBND tỉnh ban hành đơn giá xây dựng nhà, công trình để xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất năm 2021 trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 11 |
VI | Chăm lo, phát triển văn hóa, con người Nghệ An đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của tỉnh, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế |
|
|
|
74 | Kế hoạch tổ chức các hoạt động mừng Đảng, mừng xuân Canh Tý 2020, kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Đảng CSVN (3/2/1930-3/2-2020) | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban ngành, UBND các huyện | Quý I |
75 | Kế hoạch tổ chức kỷ niệm 990 năm Danh xưng Nghệ An và Lễ kỷ niệm 990 năm Danh xưng Nghệ An (1030 - 2020) | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban ngành, UBND các huyện | Quý II |
76 | Tổ chức Lễ hội Làng Sen toàn quốc 2020, vào dịp kỷ niệm 130 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện Nam Đàn | Quý II |
77 | Tổ chức kỷ niệm 90 năm ngày Xô Viết Nghệ Tĩnh (12/9/1930-12/9/2020) | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện Hưng Nguyên | Quý III |
78 | Đề án ưu đãi vận động viên có đóng góp thành tích cho tỉnh và quốc gia | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thành phố, thị xã | Quý IV |
79 | Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng một số thiết chế văn hóa - thể thao ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thành phố, thị xã | Quý IV |
80 | Đồ án Quy hoạch di tích quốc gia đặc biệt Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại xã Kim Liên, huyện Nam | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Văn hóa và Thể thao, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; UBND huyện Nam Đàn | Quý II |
81 | Quyết định của UBND tỉnh quy định phân cấp quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thành phố, thị xã | Quý II |
82 | Quyết định Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và hoạt động VSTBPN tỉnh Nghệ An năm 2020 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ban ngành, UBND các huyện | Quý I |
83 | Quyết định Ban hành Kế hoạch thực hiện Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em tỉnh Nghệ An năm 2020 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ban ngành, UBND các huyện | Quý I |
84 | Quyết định của UBND tỉnh nâng mức trợ cấp đối với đối tượng sống trong các cơ sở trợ giúp xã hội. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thành phố, thị xã | Quý II |
85 | Báo cáo kết quả của các đơn vị thực hiện phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính giai đoạn 2017 - 2019 | Sở Y tế | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan | Quý I |
86 | Đề án"Đổi mới và nâng cao chất lượng truyền thông về dân số trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020 - 2025" | Sở Y tế | các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, UBND huyện, thành phố, thị xã | Quý I |
87 | Kế hoạch “Lập hồ sơ sức khoẻ cá nhân tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025. | Sở Y tế | Các sở, ban ngành, UBND các huyện | Quý II |
88 | Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 157/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 về một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Quyết định 01/2015/QĐ-UBND ngày 06/01/2015 về việc ban hành quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Sở Y tế | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư | Quý II |
89 | Sửa đổi Nghị quyết 170/2015/NQ - HĐND, ngày 10/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số chính sách DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh Nghệ An. | Sở Y tế | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư | Quý II |
90 | Sơ kết 02 năm thực hiện Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 29/01/2018 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý hành nghề y, dược ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Sở Y tế | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thành phố, thị xã | Quý II |
91 | Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Sở Y tế | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thành phố, thị xã | Quý II |
92 | Đề án " Giảm mức sinh, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2019-2030 | Sở Y tế | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thành phố, thị xã | Quý II |
93 | Đề án phát triển y tế miền Tây tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 đến 2025 | Sở Y tế | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thành phố, thị xã | Quý III |
94 | Đề án "Xây dựng, phát triển Y tế kỹ thuật cao để thành phố Vinh trở thành trung tâm y tế khu vực Bắc Trung bộ giai đoạn 2021 - 2025” | Sở Y tế | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành phố Vinh | Quý III |
95 | Nghị quyết Quy định mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 | Sở Y tế | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thành phố, thị xã | Quý III |
96 | Tổng kết Đề án xây dựng cơ sở hạ tầng trọng yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 thuộc lĩnh vực y tế | Sở Y tế | Các sở, ban ngành, UBND các huyện | Quý III |
97 | Xây dựng chiến lược dân số Nghệ An đến năm 2030 | Sở Y tế | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thành phố, thị xã | Quý IV |
98 | Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn 2045 | Sở Y tế | Các sở, ban ngành, UBND các huyện | Quý IV |
99 | Đề án củng cố hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Sở Y tế | Các sở, ban ngành, UBND các huyện | Quý IV |
100 | -Sơ kết 02 năm thực hiện Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND ngày 18/10/2018 và Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 14/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân công, phân cấp và phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Sở Y tế | Các sở, ban ngành, UBND các huyện | Quý IV |
101 | Kế hoạch ‘Triển khai Chương trình Sữa học đường cho học sinh mầm non và tiểu học trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 | Sở Y tế | Sở Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư | Quý IV |
102 | Đề án phát triển Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm thành đầu mối duy nhất thực hiện chức năng: kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn và bổ sung nhiệm vụ kiểm soát thiết bị y tế | Sở Y tế | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng | Quý IV |
103 | Tổng kết 5 năm thực hiện Đề án "Bảo đảm nguồn tài chính cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020" trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Sở Y tế | Các sở, ban ngành, UBND các huyện | Quý IV |
104 | Chiến lược phát triển bền vững giáo dục và đào tạo Nghệ An giai đoạn 2020- 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, UBND các huyện | Quý I |
105 | Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thành phố, thị xã | Quý II |
106 | Kế hoạch dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021- 2030 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thành phố, thị xã | Quý II |
107 | Sửa đổi Quyết định 24/2014/QĐ-UBND ngày 2/3/2014 của UBND tỉnh về cơ chế khuyến khích, hỗ trợ cá nhân, tổ chức đầu tư đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Công thương, Nông nghiệp và PTNT | Quý II |
108 | Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021” | Ban Dân tộc | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 9 |
109 | Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH 14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội | Ban Dân tộc | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Theo tiến độ của TW |
110 | Triển khai thực hiện Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới | Ban Dân tộc | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Theo tiến độ của TW |
VII | Quản lý, khai thác có hiệu quả nguồn lực tài nguyên, tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu |
|
|
|
111 | Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các Đề án, dự án: “Nâng cao hiệu quả sử dụng đất tỉnh Nghệ An”, “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”; đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thành các Đề án “Tăng cường quản lý đất có nguồn gốc từ nông lâm trường quốc doanh”,... | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
112 | Ưu tiên đầu tư kinh phí cho việc hoàn thành đo đạc, lập bản đồ địa chính có tọa độ theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội (theo yêu cầu Nghị quyết 02 của Chính phủ) | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính, các sở, ngành và UBND các huyện, thành, thị | Trước 20/3/2020 |
113 | Triển khai vận hành hoạt động hiệu quả Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Nghệ An | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
114 | Xây dựng chuyên mục để cung cấp thông tin về đấu giá đất cho người dân trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện |
|
115 | Đẩy mạnh đấu giá quyền khai thác khoáng sản. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
116 | Thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Công ty nông lâm trường và đẩy nhanh tiến độ lập phương án để giao đất, cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất thu hồi của các công ty nông lâm nghiệp. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
117 | Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 6, 11 |
118 | Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh thông qua chủ trương thu hồi đất theo khoản 3, điều 62 Luật Đất đai | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 6, 11 |
119 | Kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải, nhất là rác thải làng nghề, rác thải sinh hoạt nông thôn; đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp và người dân. | UBND cấp huyện, cấp xã |
| Thường xuyên |
120 | Xử lý hiệu quả các điểm ô nhiễm môi trường, nhất là các điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng gây bức xúc trong nhân dân. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
121 | Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra trong sử dụng đất, khai thác cát, đá, sỏi,... và các hành vi gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước,... | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
VIII | Đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức, bộ máy, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước |
|
|
|
122 | Chỉ đạo, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của pháp luật (theo yêu cầu của Nghị quyết 02 của Chính phủ) | Các cấp, các ngành |
| Thường xuyên |
123 | Đẩy mạnh thực hiện phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích (theo yêu cầu của Nghị quyết 02 của Chính phủ) | Các cấp, các ngành | Các sở, ban, ngành và địa phương | Thường xuyên |
124 | Sớm đưa vào hoạt động và vận hành có hiệu quả Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh Nghệ An. | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành liên quan | Quý I |
125 | Thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính, đặc biệt quan tập công tác thống kê, rà soát, kiến nghị đề xuất đơn giản hóa thủ tục hành chính; công khai thủ tục hành chính theo đúng quy định. | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
126 | Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình CCHC giai đoạn 2011-2020; Triển khai các giải pháp chỉ đạo nâng cao chỉ số CCHC năm 2020 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 5 |
127 | Tổ chức lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với việc cung cấp các dịch vụ công của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
|
128 | Tổ chức thí điểm đánh giá, xếp loại, xếp hạng cải cách hành chính các sở, ngành, địa phương đảm bảo khách quan, chính xác. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị |
|
129 | Nghe kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 5 |
130 | Quyết định của UBND tỉnh về việc quy định số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ. | Sở Nội vụ | UBND các huyện, thành, thị | Tháng 6 |
131 | Đề án tổ chức bộ máy khối nhà nước cấp huyện. | Sở Nội vụ | UBND các huyện, thành, thị | Tháng 6 |
132 | Quyết định của UBND tỉnh về việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 6 |
133 | Quyết định của UBND tỉnh quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với các cơ quan Đảng, Ủy ban MTTQ tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và các trường đại học, cao đẳng đóng trên địa bàn tỉnh (thay thế QĐ 59/2013/QĐ-UBND ngày 12/11/2013,QĐ số 66/2015/QĐ-UBND ngày 04/11/2015 và Quyết định số 66/2017/QĐ-UBND ngày 26/10/2017 của UBND tỉnh. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 7 |
134 | Quyết định của UBND tỉnh thay thế QĐ số 24/2016/QĐ-UBND ngày 04/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy chế tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển; số lượng, tiêu chuẩn, chức trách nhiệm vụ đối với công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Sở Nội vụ | UBND các huyện, thành, thị | Tháng 9 |
IX | Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp |
|
|
|
135 | Bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các mục tiêu, sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội, các hoạt động của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách quốc tế đến với Nghệ An. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện liên quan | Thường xuyên |
136 | Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 24/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh về một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Nghệ An. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện liên quan | Thường xuyên |
137 | Triển khai hiệu quả đề án “Bố trí công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã” | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện liên quan | Thường xuyên |
138 | Báo cáo Sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 27/3/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Nghệ An” | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 2 |
139 | Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong năm 2020 với chủ đề “Đã uống rượu, bia – không lái xe”; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc bảo đảm trật tự an toàn giao thông | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
140 | Lễ giao, nhận quân năm 2020; Lễ ra quân huấn luyện LLVT tỉnh Nghệ An năm 2020. | BCH Quân sự tỉnh | UBND các huyện, thành, thị | Tháng 02 |
141 | Ban Công tác đặc biệt tỉnh sang Lào tiếp nhận và di chuyển hài cốt Liệt sỹ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam về an táng mùa khô 2019-2020. | BCH Quân sự tỉnh | Các đơn vị liên quan | Tháng 5 |
142 | Đề án "Nâng cao hiệu quả giúp đỡ các hộ gia đình KVBG đẩy nhanh quá trình phát triển KTXH, gắn với củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020 - 2025" | BCH Bộ đội biên phòng tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện liên quan | Tháng 3 |
143 | Báo cáo Sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị 01/CT - TTg, ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, an ninh biên giới Quốc gia trong tình hình mới" | BCH Bộ đội biên phòng tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Tháng 3 |
X | Tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng phí; quan tâm công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo |
|
|
|
144 | Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, nhất là các các lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật; chú trọng xử lý sau thanh tra, kiểm tra, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
145 | Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài; dư luận xã hội quan tâm. | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
146 | Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc mới phát sinh từ cơ sở; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, không để phát sinh "điểm nóng" gây mất trật tự, an toàn xã hội. | Các cấp, các ngành |
| Thường xuyên |
XI | Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông, tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2020 và kế hoạch 5 năm 2016-2020, tạo đà cho thực hiện kế hoạch 2021-2025 |
|
|
|
147 | Làm tốt công tác thông tin truyền thông, phát huy vai trò báo chí cách mạng. Triển khai có hiệu quả công tác thông tin truyền thông, chủ động cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định. Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn. Tập trung tuyên truyền xây dựng xã hội lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật; biểu dương nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, tạo đồng thuận xã hội. | Các cấp, các ngành |
| Thường xuyên |
148 | Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí, Internet, xuất bản. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị | Thường xuyên |
149 | Phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các phương tiện thông tin đại chúng trong việc giám sát cán bộ, công chức, phát hiện, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; cổ vũ, động viên phong trào tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng. | Các cấp, các ngành |
| Thường xuyên |
XII | Tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND các cấp; UBND tỉnh với các cơ quan của Đảng, HĐND, các đoàn thể quyết tâm thực hiện thành công nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp đề ra | Các cấp, các ngành | Các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
- 1Chỉ thị 5/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 để ứng phó với diễn biến của dịch Covid-19 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Chỉ thị 06/CT-UBND về tăng cường chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng năm 2020 trong bối cảnh dịch Covid-19 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Nghị quyết 169/NQ-HĐND thông qua nội dung điều chỉnh cục bộ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 1Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND thông qua chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 2Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định hành chính về đất đai do Quốc hội ban hành
- 3Quyết định 59/2013/QĐ-UBND Quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn thể cấp tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh Nghệ An
- 4Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Luật đất đai 2013
- 7Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về cơ chế khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư công nghệ mới, đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Luật Đầu tư 2014
- 10Nghị quyết 157/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 11Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2015 tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 52/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 14Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16Nghị quyết 170/2015/NQ-HĐND quy định chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 17Quyết định 66/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và các trường đại học, cao đẳng đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 59/2013/QĐ-UBND
- 18Quyết định 24/2016/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển; Số lượng, tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ đối với công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 19Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2016 điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 2437/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 21Kế hoạch 336/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em do tỉnh Nghệ An ban hành
- 22Luật Chăn nuôi 2018
- 23Quyết định 1163/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Luật Đầu tư công 2019
- 25Quyết định 66/2017/QĐ-UBND về sửa đổi quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và các trường đại học, cao đẳng đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 59/2013/QĐ-UBND và 66/2015/QĐ-UBND
- 26Quyết định 72/2017/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 27Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác quản lý hoạt động hành nghề y, dược ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 28Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2018 về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành
- 30Kế hoạch 485/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật và phòng chống bạo lực gia đình, mua bán người do tỉnh Nghệ An ban hành
- 31Quyết định 1740/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo, giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Quyết định 17/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án thí điểm "Xây dựng huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trở thành huyện nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng phát triển văn hóa gắn với du lịch, giai đoạn 2018-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 34Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 35Quyết định 15/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp và phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 36Thông báo 334/TB-VPCP năm 2019 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại Hội nghị triển khai Thông báo 55-TB/TW về phát triển thành phố Vinh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 37Thông báo 55-TB/TW năm 2019 sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 38Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐND về kết quả giám sát Công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2018
- 39Kết luận 65-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về công tác dân tộc trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 40Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 41Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 42Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 43Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 44Nghị quyết 24/2019/NQ-HĐND về biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 45Chỉ thị 5/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 để ứng phó với diễn biến của dịch Covid-19 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 46Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2019 điều chỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 47Chỉ thị 06/CT-UBND về tăng cường chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng năm 2020 trong bối cảnh dịch Covid-19 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 48Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2019 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 49Nghị quyết 169/NQ-HĐND thông qua nội dung điều chỉnh cục bộ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
Quyết định 116/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2020
- Số hiệu: 116/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/01/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Thái Thanh Quý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực