Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2015/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 06 tháng 01 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Công chức ngày 13/11/2008;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;

Căn cứ Luật Ngân sách ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ  Nghị quyết 157/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 về một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 2919/TTr-SYT ngày 29/12/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An".

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 17/02/2012 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định một số chính sách phát triển nguồn nhân lực Y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ, Tài chính, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Thị Lệ Thanh

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tiến sỹ chuyên ngành Y, Dược; Bác sỹ chuyên khoa II, Dược sỹ chuyên khoa II.

2. Thạc sỹ chuyên ngành Y, Dược; Bác sỹ nội trú, Bác sỹ chuyên khoa I, Dược sỹ chuyên khoa I.

3. Bác sỹ, Dược sỹ đại học tốt nghiệp đại học công lập, hệ chính quy.

4. Y sỹ được cử đi học liên thông bác sỹ.

5. Bác sỹ nghỉ hưu làm việc tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Chính sách hỗ trợ

1. Chính sách hỗ trợ thu hút ban đầu

a) Bác sỹ, Dược sỹ đại học và sau đại học được hỗ trợ ban đầu bằng tiền khi  được tuyển dụng lần đầu vào làm việc tại các Trung tâm y tế, Bệnh viện, Trạm y tế xã, thị trấn vùng miền núi (vùng miền núi gồm: các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã miền núi và các xã miền núi thuộc các huyện đồng bằng); Bệnh viện Lao và bệnh Phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần và có cam kết công tác tại đơn vị từ 5 năm trở lên được hưởng mức tối đa như sau:

- Tiến sỹ chuyên ngành Y, Dược; Bác sỹ chuyên khoa 2; Dược sỹ chuyên khoa 2 được hỗ trợ kinh phí 100 triệu đồng;

- Thạc sỹ chuyên ngành Y, Dược; Bác sỹ nội trú; Bác sỹ chuyên khoa I; Dược sỹ chuyên khoa I được hỗ trợ kinh phí 80 triệu đồng;

- Bác sỹ, Dược sỹ đại học tốt nghiệp đại học công lập, hệ chính quy, đạt loại xuất sắc, loại giỏi được hỗ trợ kinh phí 60 triệu đồng;

- Bác sỹ, Dược sỹ đại học tốt nghiệp đại học công lập, hệ chính quy, đạt loại khá được hỗ trợ kinh phí 40 triệu đồng;

- Bác sỹ, Dược sỹ đại học tốt nghiệp đại học công lập, hệ chính quy, đạt  loại trung bình khá, trung bình được hỗ trợ kinh phí 30 triệu đồng.

b) Mức hỗ trợ cụ thể theo từng địa bàn, đơn vị đối với đối tượng  quy định tại Điểm a Khoản 1 như sau:

- Trung tâm y tế, Bệnh viện, Trạm y tế xã, thị trấn huyện miền núi cao được hỗ trợ 100% mức hỗ trợ quy định tại Điểm a, Khoản 1.

- Trung tâm y tế, Bệnh viện, Trạm y tế xã, phường, thị trấn thuộc các huyện miền núi thấp và các xã miền núi thuộc các huyện đồng bằng được hỗ trợ 90% mức hỗ trợ quy định tại Điểm a, Khoản 1.

- Bệnh viện Lao và bệnh Phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần được hỗ trợ 80% mức hỗ trợ quy định tại Điểm a, Khoản này.

c) Những người được hưởng chế độ hỗ trợ bằng tiền tại quy định này thì không được hưởng hỗ trợ bằng tiền quy định tại Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND ngày 04/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về ban hành quy định một số chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và ưu tiên trong tuyển dụng công chức viên chức.

2. Chính sách hỗ trợ đào tạo

a)  Chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực chất lượng cao

- Bác sỹ, Dược sỹ đại học đã được tuyển dụng, đang công tác trong các đơn vị y tế công lập thuộc ngành Y tế và các đơn vị đặc thù được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo sau đại học có cam kết sau khi học xong trở về làm việc tại đơn vị cử đi học từ 5 năm trở lên, sau khi hoàn thành được hỗ trợ như sau:

+ Tiến sỹ chuyên ngành Y, Dược: 80 triệu đồng;

+ Bác sỹ chuyên khoa II và Dược sỹ chuyên khoa II: 60 triệu đồng;

+ Thạc sỹ chuyên ngành Y, Dược; Bác sỹ chuyên khoa I và Dược sỹ chuyên khoa I: 40 triệu đồng

- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các đơn vị liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt danh sách tên đơn vị đặc thù;

- Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định cử đi đào tạo.

b) Chính sách hỗ trợ đào tạo bác sỹ liên thông

Y sỹ đã được tuyển dụng, đang công tác trong các Trạm y tế xã huyện miền núi, núi cao; Bệnh viện Lao và bệnh Phổi; Bệnh viện Tâm thần; Trung tâm Giám định pháp y; Trung tâm Giám định pháp y tâm thần được Giám đốc Sở Y tế quyết định cử đi học bác sỹ liên thông (bác sỹ chuyên tu) có cam kết sau khi học xong trở về làm việc tại đơn vị được cử đi từ 5 năm trở lên thì được hỗ trợ kinh phí đào tạo trong những tháng thực học như sau:

- Y sỹ đang công tác tại Trạm Y tế xã huyện miền núi cao được hỗ trợ kinh phí tương đương 1,2 lần mức lương cơ sở/người/tháng;

- Y sỹ đang công tác tại Trạm Y tế xã huyện miền núi thấp được hỗ trợ kinh phí tương đương 1 lần mức lương cơ sở/người/tháng;

- Y sỹ đang công tác tại các đơn vị: Bệnh viện Lao và bệnh Phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần  được hỗ trợ kinh phí tương đương 0,6 lần mức lương cơ sở/người/tháng;

c) Khuyến khích các đơn vị trích kinh phí từ nguồn tự chủ hỗ trợ thêm cho cán bộ đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà đơn vị có nhu cầu cử đi đào tạo;

d) Trong cùng thời điểm, các đối tượng đi học đang được hưởng chế độ hỗ trợ đào tạo của các dự án đang triển khai ở Nghệ An thì không được hưởng chính sách hỗ trợ tại Điểm a, b của Khoản này. Trường hợp mức hỗ trợ của dự án thấp hơn chính sách này thì được hỗ trợ thêm để bảo đảm ngang bằng với chính sách này.

3. Hỗ trợ kinh phí hợp đồng Bác sỹ đã nghỉ hưu

Bác sỹ đã nghỉ hưu, dưới 65 tuổi, có đủ sức khỏe, được Giám đốc Sở Y tế quyết định đồng ý ký hợp đồng làm việc tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn chưa có bác sỹ công tác thì được hỗ trợ kinh phí bằng 3 lần mức lương cơ sở/tháng/người (thời gian làm việc như cán bộ Trạm y tế xã).

Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện được trích từ nguồn ngân sách của tỉnh và chuyển cho các đơn vị sử dụng lao động để chi trả trực tiếp cho các đối tượng được thu hút, hỗ trợ.

Điều 5. Trách nhiệm hoàn trả ngân sách

1. Những người đã được hưởng các chế độ, chính sách nêu tại Khoản 1, 2 Điều 3 của Quy định này, nếu vi phạm kỷ luật buộc phải thôi việc hoặc tự ý nghỉ việc khi chưa đủ 5 năm công tác theo cam kết mà không được UBND tỉnh chấp nhận bằng văn bản thì phải hoàn trả kinh phí được hỗ trợ. Thời hạn hoàn trả chậm nhất là 3 tháng kể từ ngày nghỉ việc.

2. Đơn vị sử dụng lao động chịu trách nhiệm thu hồi khoản kinh phí bồi hoàn của đối tượng lao động vi phạm cam kết thuộc đơn vị mình theo quy định. Sở Y tế chỉ đạo đơn vị có đối tượng vi phạm cam kết thu hồi số kinh phí được hỗ trợ và nộp vào ngân sách nhà nước.

3. Trường hợp người đã được hưởng các chế độ, chính sách nêu tại Khoản 1, 2 Điều 3 phải đền bù kinh phí hỗ trợ không thực hiện trách nhiệm đền bù thì đơn vị sử dụng lao động không giải quyết các chế độ, chính sách và thực hiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Phân công nhiệm vụ

1. Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Triển khai tuyên truyền, phổ biến chế độ, thực hiện chính sách thu hút, đào tạo và sử dụng nhân lực bác sỹ, dược sỹ đại học trong cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành quản lý.

b) Tổng hợp nhu cầu thu hút, đào tạo nhân lực bác sỹ, dược sỹ đại học trong các cơ quan, đơn vị thuộc Sở quản lý trình Sở Nội vụ (đối với thu hút nhân lực), Sở Tài chính để thẩm định kinh phí, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

c) Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan đánh giá việc thực hiện chính sách thu hút, đào tạo nhân lực bác sỹ, dược sỹ đại học; tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bổ sung, điều chỉnh các chính sách thu hút, đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học và sau đại học phù hợp với nhu cầu sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Sở Nội vụ

a) Là cơ quan đầu mối tổng hợp nhu cầu thu hút nhân lực bác sỹ, dược sỹ đại học, sau đại học trong các cơ quan, đơn vị và tham mưu UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

b) Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan ban hành văn bản hướng dẫn liên ngành thực hiện Quyết định này.

c) Phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách thu hút và sử dụng nhân lực y tế thuộc phạm vi đối tượng thực hiện chính sách theo Quy định này.

3. Sở Tài chính

Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương, thẩm định, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí từ ngân sách của tỉnh để thực hiện các chính sách trong Quy định này để trình HĐND tỉnh xem xét, phê chuẩn.

4. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hàng năm căn cứ nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, thu hút, đào tạo Bác sỹ, Dược sỹ đại học và sau đại học theo từng vị trí, chức danh gửi Sở Y tế và Sở Lao động - TB và XH để tổng hợp.

Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp

1. Bác sỹ, Dược sỹ đại học, sau đại học được Giám đốc Sở Y tế tuyển dụng; Y sỹ, Dược sỹ trung học được Giám đốc Sở Y tế cử đi học liên thông đại học kể từ thời điểm Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 17/02/2012 của UBND tỉnh về một số chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An có hiệu lực thi hành đến nay chưa được hỗ trợ kinh phí thì tiếp tục được hưởng hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND;

2. Bác sỹ, Dược sỹ đại học được Giám đốc Sở cử đi học Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Dược sỹ chuyên khoa cấp II; Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I, Dược sỹ chuyên khoa cấp I kể từ thời điểm Quyết định số 122/2007/QĐ-UBND ngày 19/10/2007 của UBND tỉnh về việc một số chính sách thu hút, hỗ trợ nguồn nhân lực ngành Y tế Nghệ An giai đoạn 2007 - 2010 và những năm tiếp theo có hiệu lực thi hành đến nay chưa được hưởng hỗ trợ kinh phí thì tiếp tục được hưởng hỗ trợ kinh phí đào tạo như mức kinh phí quy định tại Quyết định số 122/2007/QĐ-UBND ;

3. Bác sỹ, Dược sỹ đại học được cử đi học Tiến sỹ chuyên ngành Y, Dược, Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Dược sỹ chuyên khoa cấp II; Thạc sỹ chuyên ngành Y, Dược, Bác sỹ chuyên khoa cấp I, Dược sỹ chuyên khoa cấp I kể từ thời điểm Quyết định số 65/2010/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 của UBND tỉnh về một số chính sách đối với nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan Đảng, Mặt trận, Tổ quốc, hành chính nhà nước, sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội các cấp ở tỉnh Nghệ An hết hiệu lực thi hành được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quy định này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu: 01/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/01/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Đinh Thị Lệ Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/01/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản