- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Quyết định 65/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách đối với nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, hành chính Nhà nước, sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội các cấp ở tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 4Luật viên chức 2010
- 5Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 1Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2012/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 17 tháng 02 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về một số chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế Nghệ An tại Tờ trình số 180/TTr-SYT ngày 17/02/2012 về một số chính sách phát triển nguồn nhân lực Y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định một số chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 122/2007/QĐ-UBND ngày 19/10/2007 của UBND tỉnh về một số chính sách thu hút, hỗ trợ nguồn nhân lực ngành Y tế Nghệ An giai đoạn 2007 - 2010 và những năm tiếp theo và bãi bỏ Điều 13, Quyết định số 92/2009/QĐ-UBND ngày 06/10/2009 của UBND tỉnh quy định về tăng cường cán bộ y tế công tác tuyến huyện và tuyến xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2012 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nguồn nhân lực y tế công lập được hưởng chính sách trong Quy định này bao gồm:
1. Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa II, Dược sỹ chuyên khoa II;
2. Thạc sỹ y khoa, Bác sỹ nội trú, Bác sỹ chuyên khoa I, Dược sỹ chuyên khoa I;
3. Bác sỹ, Dược sỹ đại học hệ chính quy, tốt nghiệp loại giỏi, loại khá;
4. Bác sỹ, Dược sỹ đại học hệ chính quy, tốt nghiệp loại trung bình;
5. Bác sỹ, Dược sỹ đại học hệ liên thông (chuyên tu) từ ngoại tỉnh về Nghệ An;
6. Y sỹ, Dược sỹ trung học đi học Bác sỹ chuyên tu, Dược sỹ đại học chuyên tu;
7. Bác sỹ nghỉ hưu làm việc tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Điều kiện tiếp nhận, bố trí công tác và đào tạo
1. Có phẩm chất, đạo đức tốt, đủ sức khoẻ và chấp nhận sự phân công, bố trí công tác của các cơ quan, đơn vị tuyển dụng;
2. Về độ tuổi:
a) Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa II, Dược sỹ chuyên khoa II: không quá 50 tuổi đối với nam và 45 tuổi đối với nữ;
b) Thạc sỹ, Bác sỹ nội trú, Bác sỹ chuyên khoa I, Dược sỹ chuyên khoa I, Bác sỹ, Dược sỹ đại học: không quá 45 tuổi đối với nam và 40 tuổi đối với nữ.
3. Cam kết công tác tại các cơ quan, đơn vị (tại Điều 4) trong ngành y tế Nghệ An từ 5 năm trở lên;
4. Trình độ chuyên môn, đào tạo phù hợp với các ngành, lĩnh vực chuyên môn mà cơ quan, đơn vị đang có nhu cầu và được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành y tế
1. Bác sỹ, Dược sỹ đại học và sau đại học thuộc đối tượng là nhân lực chất lượng cao (theo Quyết định số 65/2010/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 của UBND tỉnh về quy định một số chính sách đối với nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc, hành chính nhà nước, sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị xã hội các cấp ở tỉnh Nghệ An), ngoài kinh phí được hỗ trợ theo quy định thuộc Quyết định số 65/2010/QĐ-UBND), được trợ cấp thêm một khoản kinh phí ban đầu khi đến nhận công tác và làm việc tại các đơn vị y tế sau đây từ 5 năm trở lên:
a) Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa II, Dược sỹ chuyên khoa II đến nhận công tác tại Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần được hỗ trợ kinh phí tương đương 20 lần mức lương tối thiểu;
b) Thạc sỹ y khoa, Bác sỹ nội trú, Bác sỹ chuyên khoa I, Dược sỹ chuyên khoa I đến nhận công tác tại Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần được hỗ trợ kinh phí tương đương 18 lần mức lương tối thiểu;
c) Bác sỹ, Dược sỹ đại học hệ chính quy tốt nghiệp loại giỏi, loại khá đến nhận công tác tại: Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần được hỗ trợ kinh phí tương đương 16 lần mức lương tối thiểu.
2. Bác sỹ, Dược sỹ đại học được trợ cấp thêm một khoản kinh phí ban đầu khi đến nhận công tác và làm việc tại các đơn vị y tế sau đây từ 5 năm trở lên:
a) Bác sỹ tốt nghiệp đại học hệ chính quy, loại trung bình:
- Đến nhận công tác tại Trạm Y tế xã miền núi khu vực 3 (đặc biệt khó khăn) được hỗ trợ kinh phí tương đương 24 lần mức lương tối thiểu;
- Đến nhận công tác tại Trạm Y tế xã núi thấp, Trạm Y tế thị trấn núi cao, Trung tâm Y tế huyện núi cao, các đơn vị đặc thù tuyến tỉnh: Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần được hỗ trợ kinh phí tương đương 20 lần mức lương tối thiểu;
- Đến nhận công tác tại Trạm Y tế xã, thị trấn đồng bằng, Trạm Y tế thị trấn núi thấp, Bệnh viện huyện núi cao, Trung tâm Y tế huyện núi thấp được hỗ trợ kinh phí tương đương 16 lần mức lương tối thiểu;
b) Bác sỹ hệ liên thông (chuyên tu) từ các tỉnh khác về Nghệ An:
- Đến nhận công tác tại Trạm Y tế xã miền núi thuộc khu vực 3 (đặc biệt khó khăn) được hỗ trợ kinh phí tương đương 18 lần mức lương tối thiểu;
- Đến nhận công tác tại Trạm Y tế xã, thị trấn miền núi thấp được hỗ trợ kinh phí tương đương 16 lần mức lương tối thiểu;
- Đến nhận công tác tại Trạm Y tế xã, thị trấn đồng bằng được hỗ trợ kinh phí tương đương 14 lần mức lương tối thiểu;
c) Dược sỹ đại học hệ chính quy, tốt nghiệp loại trung bình:
- Đến nhận công tác tại Trung tâm Y tế huyện núi cao, các đơn vị đặc thù tuyến tỉnh: Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần được hỗ trợ kinh phí tương đương 20 lần mức lương tối thiểu;
- Đến nhận công tác tại Bệnh viện huyện núi cao, Trung tâm Y tế huyện núi thấp được hỗ trợ kinh phí tương đương 16 lần mức lương tối thiểu;
d) Dược sỹ đại học hệ liên thông (chuyên tu) từ ngoại tỉnh về Nghệ An:
Đến nhận công tác tại Trung tâm Y tế huyện núi cao, Bệnh viện huyện núi cao, Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần được hỗ trợ kinh phí tương đương 12 lần mức lương tối thiểu.
3. Y sỹ, Dược sỹ trung học được Giám đốc Sở Y tế cử đi học bác sỹ, dược sỹ đại học được hỗ trợ kinh phí đào tạo hàng tháng như sau:
a) Y sỹ, Dược sỹ trung học được cử đi học bác sỹ, dược sỹ đại học có cam kết sau khi học xong trở về làm việc tại đơn vị cũ từ 5 năm trở lên, được hỗ trợ kinh phí đào tạo trong những tháng thực học như sau:
- Y sỹ đang công tác tại Trạm Y tế xã, thị trấn huyện miền núi đi học bác sỹ được hỗ trợ kinh phí tương đương 1,2 lần mức lương tối thiểu;
- Y sỹ đang công tác tại Trạm Y tế xã, thị trấn huyện đồng bằng đi học bác sỹ được hỗ trợ kinh phí tương đương 01 lần mức lương tối thiểu;
- Y sỹ đang công tác tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thuộc các thị xã đi học bác sỹ được hỗ trợ kinh phí tương đương 0,8 lần mức lương tối thiểu;
- Y sỹ đang công tác tại Trạm Y tế các xã thuộc thành phố Vinh; Phòng Y tế; Trung tâm Y tế huyện, thị xã; Bệnh viện Lao và bệnh phổi; Bệnh viện Tâm thần; Trung tâm Giám định pháp y; Trung tâm Giám định pháp y tâm thần; Trung tâm y tế dự phòng tỉnh; Trung tâm Phòng chống Sốt rét Ký sinh trùng và Côn trùng đi học bác sỹ được hỗ trợ kinh phí tương đương 0,6 lần mức lương tối thiểu;
- Dược sỹ trung học đang công tác tại Trung tâm Y tế huyện miền núi; Bệnh viện huyện miền núi; Bệnh viện Lao và bệnh phổi; Bệnh viện Tâm thần; Trung tâm Phòng chống Sốt rét Ký sinh trùng và Côn trùng; Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh đi học dược sỹ đại học được hỗ trợ kinh phí tương đương 0,6 lần mức lương tối thiểu;
b) Ngoài mức kinh phí được hỗ trợ tại điểm a khoản này, trong thời gian thực học, cán bộ được cử đi học được hưởng lương theo quy định và hàng tháng được hỗ trợ thêm khoản kinh phí tương đương với phụ cấp tại thời điểm cử đi học.
c) Y sỹ, Dược sỹ trung học được tỉnh cho phép Ngành y tế hợp đồng đào tạo theo địa chỉ với các trường đại học thì phần kinh phí đào tạo của các trường quy định hàng năm được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% cấp qua Sở Y tế.
d) Khuyến khích các đơn vị trích kinh phí từ nguồn tự chủ hỗ trợ thêm cho cán bộ đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà đơn vị có nhu cầu cử đi đào tạo (thực hiện theo Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập).
đ) Trong cùng thời điểm, các đối tượng đi học đang được hưởng chế độ hỗ trợ đào tạo của các dự án đang triển khai ở Nghệ An thì không được hưởng chính sách hỗ trợ tại điểm a, b, c, d khoản này. Trường hợp mức hỗ trợ của dự án thấp hơn chính sách của tỉnh thì được hỗ trợ thêm để bảo đảm ngang bằng với chính sách của tỉnh.
4. Bác sỹ đã nghỉ hưu ký hợp đồng làm việc tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh (thời gian làm việc như cán bộ tại Trạm Y tế xã) được hỗ trợ kinh phí hợp đồng bằng 3 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
5. Nguồn kinh phí để thực hiện: Từ nguồn kinh phí sự nghiệp y tế hàng năm, do ngân sách Nhà nước tỉnh đảm bảo.
Điều 5. Quy trình thực hiện
Hàng năm Sở Y tế tiến hành xây dựng kế hoạch thu hút, đào tạo nhân lực bác sỹ, dược sỹ đại học, sau đại học gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch thu hút, đào tạo cho ngành Y tế thực hiện.
Điều 6. Kinh phí hỗ trợ
Kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng trong Quy định này được chuyển cho các đơn vị sử dụng lao động để chi trả trực tiếp cho các đối tượng được thu hút, hỗ trợ (ngoài kinh phí quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 4).
Điều 7. Trách nhiệm hoàn trả ngân sách
1. Những người đã được hưởng các chế độ, chính sách nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Quy định này, nếu vi phạm kỷ luật buộc phải thôi việc hoặc tự ý nghỉ việc khi chưa đủ 5 năm công tác theo cam kết mà không được UBND tỉnh chấp nhận bằng văn bản thì phải hoàn trả kinh phí được hỗ trợ. Thời hạn hoàn trả chậm nhất là 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc.
2. Đơn vị sử dụng lao động chịu trách nhiệm thu hồi khoản kinh phí bồi hoàn của đối tượng lao động thuộc đơn vị mình vi phạm cam kết theo quy định. Sở Y tế chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc chỉ đạo đơn vị có đối tượng được hỗ trợ kinh phí thu hồi và nộp vào ngân sách nhà nước khoản kinh phí bồi hoàn của đối tượng vi phạm cam kết theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Phân công trách nhiệm
1. Sở Y tế
a) Triển khai tuyên truyền, phổ biến chế độ, thực hiện chính sách thu hút, đào tạo và sử dụng nhân lực Bác sỹ, Dược sỹ đại học trong cán bộ, công chức, viên chức toàn ngành;
b) Tổng hợp nhu cầu thu hút, đào tạo nhân lực Bác sỹ, Dược sỹ đại học trong các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Y tế quản lý trình Sở Nội vụ (đối với nhân lực) và trình Sở Tài chính (đối với kinh phí) để thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
c) Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức, đánh giá việc thực hiện chính sách thu hút, đào tạo nhân lực Bác sỹ, Dược sỹ đại học; tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bổ sung, điều chỉnh các chính sách thu hút, đào tạo Bác sỹ, Dược sỹ đại học phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của ngành Y tế Nghệ An.
2. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan đầu mối tổng hợp nhu cầu thu hút, đào tạo nhân lực Bác sỹ, Dược sỹ đại học trong các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Y tế quản lý trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách thu hút và sử dụng nhân lực y tế thuộc phạm vi đối tượng thực hiện chính sách theo quy định này.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương, thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách của tỉnh để thực hiện các chính sách trong Quy định này báo cáo HĐND tỉnh xem xét, phê chuẩn.
4. Các đơn vị trực thuộc ngành Y tế, hàng năm căn cứ nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch tuyển dụng thu hút, đào tạo Bác sỹ, Dược sỹ đại học theo từng vị trí, chức danh gửi Sở Y tế.
Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
Công chức, viên chức ngành Y tế được thu hút, cử đi học theo Quyết định số 122/2007/QĐ-UBND ngày 19/10/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về một số chính sách thu hút, hỗ trợ nguồn nhân lực ngành Y tế Nghệ An giai đoạn 2007 - 2010 và những năm tiếp theo:
a) Có Quyết định tuyển dụng mà chưa được hưởng hỗ trợ kinh phí thu hút theo Quyết định số 122/2007/QĐ-UBND ngày 19/10/2007 của UBND tỉnh thì tiếp tục được hưởng hỗ trợ kinh phí thu hút như mức kinh phí quy định tại Quyết định số 122/2007/QĐ-UBND;
b) Đã hoàn thành luận án Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Dược sỹ chuyên khoa cấp II; luận văn Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I, Dược sỹ chuyên khoa cấp I mà chưa được hưởng hỗ trợ kinh phí đào tạo theo Quyết định số 122/2007/QĐ-UBND ngày 19/10/2007 của UBND tỉnh thì tiếp tục được hưởng hỗ trợ kinh phí đào tạo như mức kinh phí quy định tại Quyết định số 122/2007/QĐ-UBND;
c) Y sỹ công tác tại trạm Y tế tuyến xã đang tiếp tục học tập để hoàn thành chương trình đào tạo và tốt nghiệp theo đúng lịch trình, kế hoạch học tập của nhà trường, tiếp tục được hưởng chế độ hỗ trợ đào tạo theo Quy định này kể từ ngày ký Quyết định ban hành./.
- 1Quyết định 122/2007/QĐ-UBND về chính sách thu hút, hỗ trợ nguồn nhân lực ngành y tế Nghệ An giai đoạn 2007 - 2010 và những năm tiếp theo do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 3Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Phát triển nguồn nhân lực Y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2015”
- 4Quyết định 370/QĐ-UBND.VX phê duyệt Đề án "Phát triển nguồn nhân lực bác sỹ, dược sỹ đại học và sau đại học ngành y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020"
- 5Quyết định 78/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chính sách hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2009-2015 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Hướng dẫn 01/HDLN-SNV-STC năm 2013 thực hiện Quyết định 03/2012/QĐ-UBND quy định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2015
- 8Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 9Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Quyết định 122/2007/QĐ-UBND về chính sách thu hút, hỗ trợ nguồn nhân lực ngành y tế Nghệ An giai đoạn 2007 - 2010 và những năm tiếp theo do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 92/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tăng cường cán bộ y tế công tác tuyến huyện và tuyến xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 4Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 5Quyết định 65/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách đối với nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, hành chính Nhà nước, sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội các cấp ở tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Luật viên chức 2010
- 7Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 8Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Phát triển nguồn nhân lực Y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2015”
- 9Quyết định 370/QĐ-UBND.VX phê duyệt Đề án "Phát triển nguồn nhân lực bác sỹ, dược sỹ đại học và sau đại học ngành y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020"
- 10Quyết định 78/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chính sách hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2009-2015 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 11Hướng dẫn 01/HDLN-SNV-STC năm 2013 thực hiện Quyết định 03/2012/QĐ-UBND quy định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2015
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 17/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/02/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/02/2012
- Ngày hết hiệu lực: 16/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực