- 1Nghị quyết 157/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Nghị quyết 165/NQ-HĐND năm 2015 xử lý kết quả rà soát Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2011/NQ-HĐND | Nghệ An, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 7371/TTr-UBND ngày 28/11/2011;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Thông qua một số chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An:
1. Trợ cấp thêm kinh phí 1 lần ban đầu cho các đối tượng cán bộ y tế thuộc nguồn nhân lực chất lượng cao (được quy định tại Nghị quyết số 316/2010/NQ- HĐND ngày 10/7/2010 của HĐND tỉnh) đến nhận công tác và làm việc tại các đơn vị y tế sau đây từ 5 năm trở lên:
a) Tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa II, dược sỹ chuyên khoa II đến nhận công tác tại Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần được hỗ trợ kinh phí tương đương 20 lần mức lương tối thiểu.
b) Thạc sỹ y khoa, bác sỹ nội trú, bác sỹ chuyên khoa I, dược sỹ chuyên khoa I đến nhận công tác tại Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần được hỗ trợ kinh phí tương đương 18 lần mức lương tối thiểu.
c) Bác sỹ, dược sỹ tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi, loại khá đến nhận công tác tại Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần được hỗ trợ kinh phí tương đương 16 lần mức lương tối thiểu.
2. Trợ cấp kinh phí một lần ban đầu cho người đến nhận công tác và làm việc tại các đơn vị y tế sau đây từ 5 năm trở lên:
a) Bác sỹ tốt nghiệp đại học chính quy loại trung bình:
- Đến nhận công tác tại Trạm Y tế xã miền núi khu vực 3 (đặc biệt khó khăn) được hỗ trợ kinh phí tương đương 24 lần mức lương tối thiểu;
- Đến nhận công tác tại Trạm Y tế xã núi thấp, Trạm Y tế thị trấn núi cao, Trung tâm Y tế huyện núi cao, các đơn vị đặc thù tuyến tỉnh: Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần được hỗ trợ kinh phí tương đương 20 lần mức lương tối thiểu;
- Đến nhận công tác tại Trạm Y tế xã, thị trấn đồng bằng, Trạm Y tế thị trấn núi thấp, Bệnh viện huyện núi cao, Trung tâm Y tế huyện núi thấp được hỗ trợ kinh phí tương đương 16 lần mức lương tối thiểu;
b) Bác sỹ hệ liên thông (chuyên tu) từ ngoại tỉnh về Nghệ An:
- Đến nhận công tác tại Trạm Y tế xã miền núi thuộc khu vực 3 (đặc biệt khó khăn) được hỗ trợ kinh phí tương đương 18 lần mức lương tối thiểu.
- Đến nhận công tác tại Trạm Y tế xã, thị trấn miền núi thấp được hỗ trợ kinh phí tương đương 16 lần mức lương tối thiểu.
- Đến nhận công tác tại Trạm Y tế xã, thị trấn đồng bằng được hỗ trợ kinh phí tương đương 14 lần mức lương tối thiểu.
c) Dược sỹ đại học tốt nghiệp đại học chính quy loại trung bình:
- Đến nhận công tác tại Trung tâm Y tế huyện núi cao, các đơn vị đặc thù tuyến tỉnh: Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần được hỗ trợ kinh phí tương đương 20 lần mức lương tối thiểu;
- Đến nhận công tác tại Bệnh viện huyện núi cao; Trung tâm Y tế huyện núi thấp được hỗ trợ kinh phí tương đương 16 lần mức lương tối thiểu.
d) Dược sỹ đại học hệ liên thông (chuyên tu) từ ngoại tỉnh về Nghệ An:
- Đến nhận công tác tại Trung tâm Y tế huyện núi cao, Bệnh viện huyện núi cao, Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần được hỗ trợ kinh phí tương đương 12 lần mức lương tối thiểu.
3. Hỗ trợ kinh phí đào tạo hàng tháng:
a) Cán bộ Y sỹ, Dược sỹ trung học được Giám đốc Sở Y tế cử đi học bác sỹ, dược sỹ đại học có cam kết sau khi học xong trở về làm việc tại đơn vị cũ từ 5 năm trở lên được hỗ trợ kinh phí đào tạo trong những tháng thực học như sau:
- Y sỹ đang công tác tại Trạm Y tế xã, thị trấn huyện miền núi đi học bác sỹ được hỗ trợ kinh phí tương đương 1,2 lần mức lương tối thiểu.
- Y sỹ đang công tác tại Trạm Y tế xã, thị trấn huyện đồng bằng đi học bác sỹ được hỗ trợ kinh phí tương đương 1 lần mức lương tối thiểu.
- Y sỹ đang công tác tại Trạm Y tế xã, phường thuộc các thị xã đi học bác sỹ được hỗ trợ kinh phí tương đương 0,8 lần mức lương tối thiểu.
- Y sỹ đang công tác tại Trạm Y tế các xã thuộc thành phố Vinh, Phòng Y tế, Trung tâm Y tế huyện, thị xã, Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống Sốt rét KST&CT đi học bác sỹ được hỗ trợ kinh phí tương đương 0,6 lần mức lương tối thiểu.
- Dược sỹ trung học đang công tác tại Trung tâm Y tế huyện miền núi, Bệnh viện huyện miền núi, Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Phòng chống Sốt rét KST&CT, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh đi học dược sỹ đại học được hỗ trợ kinh phí tương đương 0,6 lần mức lương tối thiểu.
b) Ngoài mức kinh phí được hỗ trợ tại điểm a khoản này, trong thời gian thực học, cán bộ được cử đi học được hưởng lương theo quy định và hàng tháng được hỗ trợ thêm khoản kinh phí tương đương với mức phụ cấp tại thời điểm cử đi học.
c) Trong cùng một thời điểm, các đối tượng đi học đang được hưởng chế độ hỗ trợ đào tạo của các dự án đang triển khai ở Nghệ An thì không được hưởng chính sách hỗ trợ tại điểm a, b, c, d, đ khoản này. Trường hợp mức hỗ trợ của dự án thấp hơn chính sách của tỉnh thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm để đảm bảo ngang bằng với chính sách của tỉnh.
d) Khuyến khích các đơn vị trích kinh phí từ nguồn tự chủ (thực hiện Nghị định số 43/NĐ-CP của Chính phủ) hỗ trợ thêm cho cán bộ đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà đơn vị có nhu cầu cử đi đào tạo.
đ) Những trường hợp Y sỹ, Dược sỹ trung học ở điểm a khoản này được tỉnh cho phép ngành hợp đồng đào tạo theo địa chỉ với các trường đại học, thì phần kinh phí đào tạo của các trường quy định hàng năm được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% cấp qua Sở Y tế.
4. Hỗ trợ kinh phí hợp đồng đối với bác sỹ đã nghỉ hưu làm việc tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh (thời gian làm việc như cán bộ Trạm y tế xã) bằng 3 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
5. Nguồn kinh phí để thực hiện: Từ nguồn kinh phí sự nghiệp y tế hàng năm, do ngân sách Nhà nước tỉnh đảm bảo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cụ thể để triển khai thực hiện Nghị quyết này và có chế tài xử lý đối với những trường hợp không thực hiện đúng cam kết thời gian công tác theo quy định.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua.
Bãi bỏ Nghị quyết số 202/2007/NQ-HĐND ngày 19/10/2007 của HĐND tỉnh Nghệ An về một số chính sách thu hút, hỗ trợ nguồn nhân lực ngành Y tế Nghệ An giai đoạn 2007 - 2010 và những năm tiếp theo./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết số 202/2007/NQ-HĐND về một số chính sách thu hút, hỗ trợ nguồn nhân lực ngành y tế Nghệ An giai đoạn 2007-2010 và những năm tiếp theo do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND phê duyệt Đề án Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2015
- 3Quyết định 72/2004/QĐ-UB phê duyệt đề án tăng cường nguồn nhân lực ngành Y tế Nghệ An giai đoạn 2004 – 2010
- 4Nghị quyết 44/2007/NQ-HĐND ban hành chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
- 5Nghị quyết 54/2012/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát các Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2011 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 6Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về phê duyệt Đề án Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2009 - 2015
- 7Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Phát triển nguồn nhân lực Y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2015”
- 8Nghị quyết 132/2014/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 9Nghị quyết 157/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Hướng dẫn 01/HDLN-SNV-STC năm 2013 thực hiện Quyết định 03/2012/QĐ-UBND quy định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2015
- 11Nghị quyết 165/NQ-HĐND năm 2015 xử lý kết quả rà soát Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 12Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Nghị quyết số 202/2007/NQ-HĐND về một số chính sách thu hút, hỗ trợ nguồn nhân lực ngành y tế Nghệ An giai đoạn 2007-2010 và những năm tiếp theo do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Nghị quyết 54/2012/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát các Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2011 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 3Nghị quyết 132/2014/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 4Nghị quyết 157/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Nghị quyết 165/NQ-HĐND năm 2015 xử lý kết quả rà soát Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 316/2010/NQ-HĐND về chính sách đối với nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, hành chính Nhà nước, sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội các cấp ở tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 3Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND phê duyệt Đề án Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2015
- 4Quyết định 72/2004/QĐ-UB phê duyệt đề án tăng cường nguồn nhân lực ngành Y tế Nghệ An giai đoạn 2004 – 2010
- 5Nghị quyết 44/2007/NQ-HĐND ban hành chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
- 6Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về phê duyệt Đề án Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2009 - 2015
- 7Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Phát triển nguồn nhân lực Y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2015”
- 8Hướng dẫn 01/HDLN-SNV-STC năm 2013 thực hiện Quyết định 03/2012/QĐ-UBND quy định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2015
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- Số hiệu: 34/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Trần Hồng Châu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực