Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2013/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 19 tháng 3 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC VẬN ĐỘNG, THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 4 về mức vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức vận động, thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
MỨC VẬN ĐỘNG, THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức vận động, thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Quỹ Quốc phòng - an ninh được lập ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hộ gia đình đang hoạt động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cấp xã.
Quỹ Quốc phòng - an ninh tiếp nhận mọi khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
Điều 2. Đối tượng vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - an ninh
Đối tượng vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - an ninh gồm:
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp.
2. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đóng trên địa bàn tỉnh.
3. Hộ gia đình cư trú trên địa bàn tỉnh.
4. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
Điều 3. Đối tượng không thuộc diện vận động, tạm dừng vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - an ninh
1. Đối tượng không thuộc diện vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - an ninh, gồm:
a) Hộ gia đình có người là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ (chồng), con của liệt sĩ; người nhiễm chất độc da cam/dioxin không còn khả năng lao động; người mất sức lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật được trợ cấp xã hội; người hưởng chính sách bảo trợ xã hội.
b) Hộ gia đình có người thực hiện nhiệm vụ tuần tra tại địa phương.
c) Hộ nghèo theo chuẩn nghèo hiện hành (có sổ hộ nghèo).
Các đối tượng quy định tại điểm a, b, c khoản này nếu tự nguyện tham gia đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh thì được khuyến khích và tiếp nhận.
2. Đối tượng tạm dừng vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - an ninh gồm:
a) Hộ gia đình cư trú trên địa bàn cấp xã nơi bị thiên tai, dịch bệnh hoặc thảm họa nghiêm trọng ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất của nhân dân;
b) Cơ quan, tổ chức bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc thảm họa khác ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động sản xuất kinh doanh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tạm dừng vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - an ninh đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản này.
Điều 4. Nguyên tắc thu, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh
1. Quỹ Quốc phòng - an ninh do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý thống nhất, Quỹ được mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước (Kho bạc nhà nước nơi Ủy ban nhân dân cấp xã mở tài khoản thu, chi ngân sách cấp xã) để theo dõi, quản lý.
2. Việc thu Quỹ Quốc phòng - an ninh theo quy định của pháp luật. Việc đóng góp Quỹ Quốc phòng - an ninh thực hiện theo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai, đúng pháp luật.
3. Việc quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh theo nguyên tắc dân chủ, công khai, hiệu quả, tiết kiệm, đúng nội dung, mục đích, chế độ quy định.
Chương II
MỨC VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 5. Mức vận động đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp (gọi chung là đơn vị)
Đơn vị cấp Trung ương, cấp tỉnh: 300.000 đồng/đơn vị/năm.
Đơn vị cấp huyện: 200.000 đồng/đơn vị/năm.
Điều 6. Mức vận động đối với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
Doanh nghiệp có bậc thuế môn bài bậc 1: 2.000.000 đồng/đơn vị/năm. Doanh nghiệp có bậc thuế môn bài bậc 2: 1.500.000 đồng/đơn vị/năm. Doanh nghiệp có bậc thuế môn bài bậc 3: 1.000.000 đồng/đơn vị/năm. Doanh nghiệp có bậc thuế môn bài bậc 4: 600.000 đồng/đơn vị/năm. Điều 7. Mức vận động đối với hộ gia đình
1. Hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
Hộ gia đình có bậc thuế môn bài bậc 1: 120.000 đồng/hộ/năm. Hộ gia đình có bậc thuế môn bài bậc 2: 100.000 đồng/hộ/năm. Hộ gia đình có bậc thuế môn bài bậc 3: 80.000 đồng/hộ/năm. Hộ gia đình có bậc thuế môn bài bậc 4, 5, 6: 60.000 đồng/hộ/năm.
2. Hộ gia đình không có hoạt động sản xuất, kinh doanh: Hộ gia đình ở các phường, thị trấn: 40.000 đồng/hộ/năm. Hộ gia đình ở các xã: 20.000 đồng/hộ/năm.
Điều 8. Đối với những trường hợp khác
1. Cá nhân trong và ngoài tỉnh, tổ chức ngoài tỉnh: Mức vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh dựa vào khả năng đóng góp của cá nhân, tổ chức.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân tự nguyện đóng góp cao hơn mức vận động tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy định này thì được khuyến khích và thu theo mức tự nguyện đóng góp.
Chương III
VẬN ĐỘNG, THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 9. Vận động, thu Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc cấp xã và các tổ chức đoàn thể tổ chức tuyên truyền, vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - an ninh.
2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự, Trưởng Công an, công chức Tài chính - Kế toán, công chức Văn hóa - Xã hội cấp xã có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, thu Quỹ Quốc phòng - an ninh theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Trưởng ấp, khu phố, tổ dân phố có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp xã trong việc tuyên truyền, vận động thu Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
3. Tùy tình hình thực tiễn địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phương thức và thời gian thu Quỹ Quốc phòng - an ninh cho phù hợp.
4. Việc thu tiền đóng góp Quỹ Quốc phòng - an ninh phải có biên lai thu tiền theo mẫu thống nhất và phải giao biên lai thu tiền cho người nộp tiền theo quy định.
Điều 10. Nội dung chi Quỹ Quốc phòng - an ninh
1. Quỹ Quốc phòng - an ninh cùng với nguồn ngân sách và các nguồn thu hợp pháp khác của cấp xã phục vụ công tác quốc phòng, an ninh được chi cho các nội dung sau:
a) Đăng ký, quản lý, xây dựng và phát triển lực lượng Dân quân tự vệ.
b) Xây dựng phương án Dân quân tự vệ tham gia hoạt động khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện, hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự ở cấp xã.
c) Tập huấn, huấn luyện, diễn tập và hội diễn, hội thao quốc phòng.
d) Tuyên truyền, vận động và tổ chức thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã.
đ) Tuần tra, canh gác, kiểm tra, kiểm soát địa bàn và phòng, chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh trật tự cơ sở.
e) Mua sắm trang thiết bị cần thiết phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng - an ninh ở cấp xã.
g) Hỗ trợ tiền ăn, tiền ngày công lao động trong thời gian được huy động làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ, được cụ thể hóa tại Quyết định số 41/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định một số chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ, phục vụ công tác phòng, chống gây rối, bạo loạn.
h) Chi hỗ trợ hoạt động của lực lượng bảo vệ dân phố theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.
i) Chi hỗ trợ một số chế độ, chính sách khác quy định tại Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2012 của liện Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ.
k) Chi công tác tuyên truyền, vận động, tổ chức thu Quỹ Quốc phòng - an ninh.
l) Chi công tác sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng về quốc phòng, an ninh.
m) Các chi phí cần thiết khác cho việc thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh ở cấp xã.
2. Quỹ Quốc phòng - an ninh cùng với nguồn ngân sách và các nguồn thu hợp pháp khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chi theo nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Quản lý thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh
Việc quản lý thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn và Quy định này.
Bộ phận Tài chính - Kế toán cấp xã có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh và thực hiện chế độ kế toán, thống kê, báo cáo theo quy định. Các khoản thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh phải được mở sổ theo dõi đúng chế độ kế toán quy định tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã, Thông tư số 146/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành kèm theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 12. Lập dự toán, quyết toán thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự toán thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Thời gian lập, gửi dự toán thu - chi Quỹ Quốc phòng - an ninh cùng với thời gian lập, gửi dự toán thu - chi ngân sách cấp xã theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Cuối năm, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, phê chuẩn.
3. Việc lập dự toán và báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh gửi đến Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện để kiểm tra, thẩm định dự toán và báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh cấp xã.
4. Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua dự toán, phê chuẩn quyết toán thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh cùng cấp theo quy định của pháp luật; đồng thời, giám sát việc thực hiện Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
5. Dự toán, quyết toán về thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh sau khi được thông qua phải được công khai và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về công khai tài chính.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Tài chính hướng dẫn việc sử dụng Quỹ, trong đó hướng dẫn sử dụng các nguồn từ ngân sách nêu tại
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra các xã, phường, thị trấn trong việc tuyên truyền, vận động, thu, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh ở địa phương. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện hướng dẫn các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện công tác vận động, thu, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh. Kịp thời chấn chỉnh những sai sót, vi phạm trong việc thu, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh ở địa phương.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện công tác vận động, thu, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh ở địa phương theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này. Chú trọng công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân nắm vững và nâng cao vai trò, trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về quốc phòng, an ninh, tự nguyện đóng góp xây dựng Quỹ Quốc phòng - an ninh. Kịp thời tham mưu, trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua dự toán, phê chuẩn quyết toán thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện đúng chính sách, pháp luật về quốc phòng, an ninh; tham gia thực hiện công tác quốc phòng, an ninh ở địa phương theo quy định; có trách nhiệm thực hiện đúng chủ trương, chính sách, pháp luật về vận động, thu Quỹ Quốc phòng - an ninh ở địa phương.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể
1. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và đề nghị Báo Ấp Bắc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc phòng, an ninh và các quy định về vận động, thu, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên các phương tiện thông tin đại chúng, để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân nâng cao vai trò, trách nhiệm và tinh thần tự giác, tự nguyện đóng góp xây dựng Quỹ Quốc phòng - an ninh.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang và các tổ chức thành viên tổ chức tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia đóng góp xây dựng Quỹ Quốc phòng - an ninh, giám sát việc thực hiện pháp luật về thu, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh ở địa phương./.
- 1Quyết định 2136/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 99/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về quy chế tổ chức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- 5Quyết định 450/2012/QĐ-UBND Quy chế thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 19/2009/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 8Quyết định 17/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 9Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế vận động thành lập quỹ quốc phòng của địa phương ban hành kèm theo Quyết định 05/QĐ-NC-UB và Quyết định 64/2001/QĐ do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 10Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 11Nghị quyết 51/2006/NQ-HĐND huy động Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 12Quyết định 32/2006/QĐ-UBND huy động quỹ quốc phòng, An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13Quyết định 41/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 14Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định mức vận động, thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 15Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 16Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định mức vận động, thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 3Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Thông tư 60/2003/TT-BTC quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 94/2005/QĐ-BTC về "Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã" do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 38/2006/NĐ-CP về việc bảo vệ dân phố
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 7Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 8Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 146/2011/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã kèm theo Quyết định 94/2005/QĐ-BTC Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 41/2011/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 11Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND quy định mức vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 12Quyết định 2136/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 13Quyết định 99/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 14Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 15Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về quy chế tổ chức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- 16Quyết định 450/2012/QĐ-UBND Quy chế thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 17Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 18Quyết định 19/2009/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 19Quyết định 17/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 20Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế vận động thành lập quỹ quốc phòng của địa phương ban hành kèm theo Quyết định 05/QĐ-NC-UB và Quyết định 64/2001/QĐ do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 21Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 22Nghị quyết 51/2006/NQ-HĐND huy động Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 23Quyết định 32/2006/QĐ-UBND huy động quỹ quốc phòng, An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 24Quyết định 41/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định mức vận động, thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 06/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/03/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Dương Minh Điều
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra