
- 1 Thông tư liên tịch 10/2006/TTLT-BLĐTBXH-BYT sửa đổi khoản 2, Mục II Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại do Bộ Lao động,Thương binh và xã hội - Bộ Y tế ban hành
- 2 Bộ luật Lao động 1994
- 3 Nghị định 195/CP năm 1994 hướng dẫn Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
- 4 Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại do Bộ Lao động,thương binh và xã hội - Bộ Y tế ban hành
- 5 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 2 Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 3 Nghị định 186/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 4 Nghị định 48/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
- 5 Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 1 Thông tư 121/2020/TT-BQP về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, liên tịch ban hành
- 2 Quyết định 744/QĐ-BQP năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng năm 2020
BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC | Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2010 |
Căn cứ Luật dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ như sau:
Thông tư liên tịch này hướng dẫn về cách tính hưởng phụ cấp hằng tháng, phụ cấp thâm niên, phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự, việc hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), Thôn đội trưởng; chế độ trợ cấp ngày công lao động, chế độ bồi dưỡng độc hại đối với dân quân tự vệ, chính sách đối với dân quân thường trực, hồ sơ, trách nhiệm lập hồ sơ công nhận dân quân tự vệ là người hưởng chính sách như thương binh, liệt sĩ; việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ; trách nhiệm quản lý nhà nước của một số bộ liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ.
1. Cơ quan của nhà nước, tổ chức (chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).
2. Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cấp xã); Ban chỉ huy quân sự bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Đảng ở trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương); Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.
3. Thôn đội trưởng.
4. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt.
5. Dân quân tự vệ rộng rãi khi được huy động làm nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 44 Luật dân quân tự vệ.
Điều 3. Cách tính thời gian hưởng phụ cấp hằng tháng của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Thôn đội trưởng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 38 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP
Thời gian hưởng phụ cấp hằng tháng tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp của tháng đó.
Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn A có quyết định bổ nhiệm Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã từ ngày 14 tháng 8 năm 2010. Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 8 năm 2010 là 730.000 đồng/tháng; hệ số phụ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP là 1,0. Do trong tháng 8 năm 2010, đồng chí A có trên 15 ngày giữ chức vụ, vì vậy phụ cấp tháng 8 năm 2010 của đồng chí A được hưởng là: 730.000 đồng x 1,0 = 730.000 đồng/tháng.
Điều 4. Cách tính phụ cấp thâm niên theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP
Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó và Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác liên tục 5 năm (đủ 60 tháng) tính từ khi có quyết định bổ nhiệm chức vụ được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1% cho đến khi thôi giữ: chức vụ đó.
Ví dụ 2: Đồng chí Nguyễn Văn B có quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã từ ngày 01 tháng 01 năm 2004; đến ngày 01 tháng 7 năm 2010 có thời gian công tác liên tục giữ chức danh Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã là 6 năm 6 tháng, được tính hưởng 6% phụ cấp thâm niên. Đồng chí B hiện xếp hệ số lương 2,46 bậc 4 ngạch cán sự (mã số 01.004). Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 7 năm 2010 là 7.30.000 đồng/tháng. Vì vậy, phụ cấp thâm niên tháng 7 năm 2010 của đồng chí B được hưởng là: 730.000 đồng x 2,46 x 6% = 107.748 đồng/tháng.
Điều 5. Cách tính phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP
1. Thời gian hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự tính từ tháng có quyết định bổ nhiệm đến khi thôi giữ chức vụ đó. Trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của cả tháng; giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó.
2. Cách tính:
Ví dụ 3 : Đồng chí Nguyễn Văn C có quyết định bổ nhiệm Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã từ ngày 01 tháng 3 năm 2005; đến ngày 01 tháng 7 năm 2010, đồng chí C có thời gian công tác liên tục là 05 năm 4 tháng, được tính hưởng 5% phụ cấp thâm niên. Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 7 năm 2010 là 730.000 đồng/tháng. Đồng chí C được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP là 0,22 và hệ số phụ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP là 1,0. Vì vậy, mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự tháng 7 năm 2010 của đồng chí C được hưởng là:
- Phụ cấp hằng tháng: 730.000 đồng x 1,0 = 730.000 đồng/tháng
- Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị: 730.000 đồng x 0,22 = 160.600 đồng/tháng.
- Phụ cấp thâm niên: 730.000 đồng x 5% = 36.500 đồng/tháng
- Phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự: (730.000 đồng 160.600 đồng 36.500 đồng) x 50% = 463.550 đồng/tháng
Ví dụ 4 : Đồng chí Nguyễn Văn D có quyết định bổ nhiệm Thôn đội trưởng kiêm Trung đội trưởng dân quân cơ động của xã M huyện L tỉnh T từ ngày 01 tháng 7 năm 2009; hệ số phụ cấp hằng tháng của Thôn đội trưởng theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh T là 0,5; phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị của Trung đội trưởng dân quân cơ động là 0,20 theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP. Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 7 năm 2010 là 730.000 đồng/tháng. Vì vậy, mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự tháng 7 năm 2010 của đồng chí D được hưởng:
- Phụ cấp hằng tháng: 730.000 đồng x 0,5 = 365.000 đồng/tháng;
- Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị: 730.000 đồng x 0,20 = 146.000 đồng/tháng;
- Phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự: (365.000 đồng 146.000 đồng) x 50% = 255.500 đồng/tháng.
Điều 6. Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã
Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nếu có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian giữ chức vụ thì được ngân sách địa phương hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật; mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo khả năng ngân sách địa phương.
Điều 7. Cách tính chế độ trợ cấp ngày công lao động của dân quân
1. Mức trợ cấp ngày công lao động của dân quân thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 được tính như sau:
Trường hợp dân quân biển trong thời gian làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền vùng biển, đảo của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quyết định huy động của cấp có thẩm quyền quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 44 Luật dân quân tự vệ, thì mức trợ cấp ngày công lao động bằng mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định nhân với hệ số 0,25 theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP.
2. Ngày công lao động của dân quân được tính bằng 8 giờ trong ngày theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật lao động.
3. Tiền trợ cấp ngày công lao động thêm giờ:
Ví dụ 5: Đồng chí Phạm Văn T là dân quân cơ động của xã M, huyện D, tỉnh H được cấp có thẩm quyền điều động làm nhiệm vụ vào ngày thứ 5 (ngày 01 tháng 7 năm 2010); thời gian thực tế làm nhiệm vụ vào ban ngày là 12 giờ, trong đó thời gian làm thêm giờ là 4 giờ; mức trợ cấp ngày công lao động theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh H là 0,08; mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 7 năm 2010 là 730.000 đồng/tháng; tiền công giờ của đồng chí T là: (730.000 đồng x 0,08)/8 giờ = 7.300 đồng. Trợ cấp ngày công lao động và trợ cấp tiền công lao động làm thêm giờ của đồng chí T được tính như sau:
- Trợ cấp ngày công lao động: 730.000 đồng x 0,08 = 58.400 đồng;
- Trợ cấp tiền công lao động làm thêm giờ: 7.300 đồng x 150% x 4 giờ =43.800 đồng.
4. Tiền trợ cấp ngày công lao động vào ban đêm:
Tiền công làm thêm giờ vào ban đêm | = | Tiền công giờ theo mức trợ cấp ngày công lao động của dân quân | x | 130% | x | 150% hoặc 200% hoặc 300% | x | Số giờ thực tế làm nhiệm vụ vào ban đêm |
Ví dụ 6: Trường hợp đồng chí T ở ví dụ 5 được cấp có thẩm quyền điều động làm nhiệm vụ vào ngày nghỉ Chủ nhật (ngày 04 tháng 7 năm 2010); thời gian thực tế làm nhiệm vụ vào ban ngày là 6 giờ, ban đêm là 3 giờ, tiền công lao động của đồng chí T được tính như sau:
- Trợ cấp tiền công lao động làm nhiệm vụ vào ban ngày: 7.300 đồng x 200% x 6 giờ = 87.600 đồng;
- Trợ cấp tiền công lao động làm nhiệm vụ vào ban đêm: 7.300 đồng x 130% x 200% x 3 giờ = 55.940 đồng.
Điều 8. Chế độ bồi dưỡng dân quân tự vệ làm nhiệm vụ nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại
Dân quân thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền làm các công việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật tại chỗ, áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTB&XH-BYT ngày 17 tháng 3 năm 1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại; Thông tư liên tịch số 10/2006/TTLT-BLĐTB&XH-BYT ngày 12 tháng 9 năm 2006 sửa đổi, bổ sung khoản 2, Mục II Thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 17 tháng 3 năm 1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
Điều 9. Điều kiện dân quân nòng cốt được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm quy định tại khoản 5 Điều 47 Luật dân quân tự vệ
Dân quân nòng cốt được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt.
2. Được cấp có thẩm quyền quyết định kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt.
3. Có văn bản xác nhận của Ban chỉ huy quân sự cấp xã điều động dân quân làm nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.
Điều 10. Điều kiện, hồ sơ, trách nhiệm giải quyết chế độ đối với dân quân nòng cốt theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật dân quân tự vệ
1. Dân quân nòng cốt được hưởng các chế độ quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật dân quân tự vệ khi có đủ các điều kiện:
Công thức tính thời gian làm nhiệm vụ thường trực:
Ttg | = | Tng 1 Tng 2 Tng 3 Tng 4 | (Tháng) |
30 |
Trong đó:
- Ttg: Tổng số tháng làm nhiệm vụ thường trực;
- Tng 1: Tổng số ngày làm nhiệm vụ thường trực năm thứ nhất;
- Tng 2: Tổng số ngày làm nhiệm vụ thường trực năm thứ hai;
- Tng 3: Tổng số ngày làm nhiệm vụ thường trực năm thứ ba;
- Tng 4: Tổng số ngày làm nhiệm vụ thường trực năm thứ tư;
- 30: Số ngày trung bình của 01 tháng.
Trường hợp tính theo công thức nêu trên, nếu có số dư thì được làm tròn như sau: Số dư nhỏ hơn 0,5 thì không tính; số dư bằng hoặc lớn hơn 0,5 thì được làm tròn thành một tháng.
Ví dụ 7: Đồng chí Nguyễn Văn Q thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt từ ngày 15 tháng 7 năm 2010; đến ngày 15 tháng 7 năm 2014 đã được cấp có thẩm quyền công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt và xác nhận thời gian làm nhiệm vụ thường trực: Năm 2011 là 68 ngày, năm 2012 là 188 ngày, năm 2013 là 128 ngày, năm 2014 là 48 ngày.
Thời gian làm nhiệm vụ thường trực của đồng chí Q được tính như sau
Ttg | = | 68 ngày 188 ngày 128 ngày 48 ngày | = 14,4 tháng |
30 |
Như vậy, tổng thời gian làm nhiệ.m vụ thường trực của đồng chí Q là 14 tháng.
2. Hồ sơ:
3. Trách nhiệm giải quyết:
1. Mức trợ cấp một lần cho dân quân tự vệ quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 43 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP áp dụng theo bảng tính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương hoặc cơ quan Công an lập biên bản điều tra tai nạn theo mẫu tại Phụ lục II ban hanh kèm theo Thông tư liên tịch này.
3. Ban chỉ huy quân sự cấp huyện lập báo cáo thẩm định tai nạn theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định trợ cấp tai nạn theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này
1. Các trường hợp dân quân tự vệ thuộc diện xét để hưởng chính sách như thương binh, liệt sĩ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật dân quân tự vệ và quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hồ sơ, trách nhiệm lập hồ sơ công nhận dân quân tự vệ là người hưởng chính sách như thương binh, liệt sĩ thực hiện theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 13. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ, chính sách
1. Hằng năm, các bộ, ngành trung ương và các địa phương bố trí kinh phí thực hiện công tác dân quân tự vệ theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Riêng năm 2010 các bộ, ngành trung ương và các địa phương tổng hợp nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp cho dân quân tự vệ vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương của các bộ, ngành trung ương và các địa phương.
2. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật.
1. Bộ Quốc phòng:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Luật dân quân tự vệ, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP và Thông tư liên tịch này.
2. Bộ Tài chính:
Căn cứ vào dự toán hằng năm, trong đó bao gồm kinh phí bảo đảm thực hiện các chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ do các bộ, ngành trung ương và các địa phương lập theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp triển khai tổ chức thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Luật dân quân tự vệ, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP và Thông tư liên tịch này; kiểm tra, giải quyết chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
5. Doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức, huấn luyện và hoạt động của lực lượng tự vệ hoặc kinh phí cho người lao động của doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân ở địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Luật dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Các chế độ, chính sách hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
3. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 20 tháng 4 năm 2005 của Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh dân quân tự vệ.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Bộ Quốc phòng để phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết./.
- 1 Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH hướng dẫn Nghị định 184/2004/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Thông tư 121/2020/TT-BQP về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, liên tịch ban hành
- 3 Thông tư 121/2020/TT-BQP về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, liên tịch ban hành
- 1 Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 2 Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 3 Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 4 Nghị định 48/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
- 5 Nghị định 186/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 6 Thông tư liên tịch 10/2006/TTLT-BLĐTBXH-BYT sửa đổi khoản 2, Mục II Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại do Bộ Lao động,Thương binh và xã hội - Bộ Y tế ban hành
- 7 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8 Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại do Bộ Lao động,thương binh và xã hội - Bộ Y tế ban hành
- 9 Nghị định 195/CP năm 1994 hướng dẫn Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
- 10 Bộ luật Lao động 1994
- 1 Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH hướng dẫn Nghị định 184/2004/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Thông tư 121/2020/TT-BQP về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, liên tịch ban hành
- 3 Quyết định 744/QĐ-BQP năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng năm 2020