ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 28 tháng 01 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG – AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16-12-2002;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23-11-2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01-6-2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 49/2012/NQ-HĐND ngày 06-12-2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh;
Xét đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tại Tờ trình số 176/TTr-BCH ngày 21-01-2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hòa Bình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Quỹ Quốc phòng - An ninh được lập ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) do cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và hộ gia đình hoạt động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của Dân quân tự vệ và hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại các xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Nguyên tắc thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh
Quỹ Quốc phòng - An ninh được lập ở cấp xã, giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thu, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật.
Việc vận động mức đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh phải thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, không phân biệt đối xử đối với tổ chức, hộ dân không tham gia đóng góp và phải có biên lai thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính.
Quỹ Quốc phòng - An ninh được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện để theo dõi toàn bộ các khoản thu, chi của quỹ và được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã để giao dịch. Kinh phí Quỹ Quốc phòng - An ninh phải được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ; dân chủ, công khai. Kinh phí chưa sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp, không được dùng vào mục đích khác.
Điều 3. Các đối tượng vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh
1. Các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động cư trú trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh đóng góp, ủng hộ Quỹ Quốc phòng - An ninh.
Điều 4. Các đối tượng tạm dừng, không vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể trường hợp tạm dừng vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình bị thiệt hại nặng nề do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa nghiêm trọng gây ra và đang trong thời gian khôi phục hoạt động, sản xuất, đời sống.
2. Không vận động đóng góp đối với hộ gia đình thuộc diện nghèo, gia đình có người đang được hưởng chính sách trợ cấp xã hội theo quy định của Nhà nước.
Quỹ Quốc phòng - An ninh được tổ chức vận động đóng góp vào tháng 5 hằng năm. Ngoài thời điểm nêu trên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thể đóng góp thêm vào bất cứ thời điểm nào trong năm.
TỔ CHỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG – AN NINH
Điều 6. Mức vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh thực hiện theo mục 2, Điều 1 tại Nghị quyết số 49/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012
1. Đối với hộ gia đình
a) Hộ gia đình không thuộc diện nghèo: Cư trú trên địa bàn xã mức vận động đóng góp từ 20.000 đồng/hộ/năm trở lên; cư trú trên địa bàn phường, thị trấn mức vận động đóng góp từ 30.000 đồng/hộ/năm trở lên.
b) Hộ gia đình sản suất kinh doanh, dịch vụ: Có bậc thuế môn bài bậc 1 và bậc 2 mức vận động đóng góp từ 100.000 đồng/hộ/năm trở lên; có bậc thuế môn bài từ bậc 3 đến bậc 6 mức vận động đóng góp từ 50.000 đồng/hộ/năm trở lên.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị
a) Cấp tỉnh: Mức vận động đóng góp từ 300.000 đồng/đơn vị/năm trở lên;
b) Cấp huyện: Mức vận động đóng góp từ 200.000 đồng/đơn vị/năm trở lên;
c) Cấp xã: Mức vận động đóng góp từ 100.000 đồng/đơn vị/năm trở lên.
3. Cơ quan Trung ương và các đơn vị lực lượng vũ trang (từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên) đóng trên địa bàn tỉnh mức vận động đóng góp từ 400.000 đồng/đơn vị/năm trở lên.
4. Doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Có bậc thuế môn bài bậc 1 mức vận động đóng góp từ 1.000.000 đồng/đơn vị/năm trở lên; có bậc thuế môn bài bậc 2 mức vận động đóng góp từ 800.000 đồng/đơn vị/năm trở lên; có bậc thuế môn bài bậc 3 mức vận động đóng góp từ 600.000 đồng/đơn vị/năm trở lên; có bậc thuế môn bài bậc 4 mức vận động đóng góp từ 400.000 đồng/đơn vị/năm trở lên.
Điều 7. Các nội dung chi của Quỹ Quốc phòng - An ninh
1. Chi cho công tác quốc phòng:
a) Đăng ký, quản lý, tổ chức, huấn luyện, hoạt động, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, hội thi, hội thao, diễn tập chiến đấu trị an cấp xã, tuyên truyền giáo dục pháp luật, ngày truyền thống của lực lượng Dân quân tự vệ; sơ kết, tổng kết, khen thưởng và các hoạt động của Dân quân tự vệ do cấp xã tổ chức. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ chi huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng, hội nghị, khen thưởng đối với lực lượng Dân quân tự vệ.
b) Trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn và các chi phí cho hoạt động của Dân quân tự vệ được huy động, điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã. Mức chi thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tự vệ.
c) Các khoản chi khác cho Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật do cấp xã thực hiện như: Chi cho nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu, tổ chức tuần tra canh phòng và thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng nội dung, nhiệm vụ chi.
2. Chi cho công tác an ninh:
a) Chi cho công tác đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ cho lực lượng Công an xã, bảo vệ dân phố. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước.
b) Chi sơ kết, tổng kết và khen thưởng đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng lực lượng Công an xã. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ chi hội nghị, khen thưởng.
c) Các khoản chi khác cho lực lượng Công an xã, bảo vệ dân phố thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật do cấp xã thực hiện như: Chi cho việc nắm tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, tham gia công tác an toàn giao thông và thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng nội dung, nhiệm vụ chi cụ thể.
3. Chi cho các hoạt động phục vụ công tác quản lý Quỹ Quốc phòng - An ninh (tập huấn nghiệp vụ, văn phòng phẩm, tài liệu) và các hoạt động tuyên truyền, khen thưởng, chỉ đạo, vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ chi tập huấn, hội nghị, công tác phí.
Các khoản chi quy định tại khoản 3 Điều này không được vượt quá 5% tổng số thu hằng năm của Quỹ Quốc phòng - An ninh đối với các xã phường, thị trấn; không vượt quá 10% đối với các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Điều 8. Quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh
1. Hằng năm Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập dự toán thu, chi Quỹ Quốc phòng - An ninh để làm căn cứ thực hiện; đồng thời báo cáo Hội đồng nhân dân xã, Phòng Tài chính Kế hoạch, cơ quan Quân sự, Công an cấp huyện để theo dõi, giám sát quá trình thực hiện.
2. Danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đóng góp, ủng hộ Quỹ Quốc phòng - An ninh phải được ghi chép kịp thời, đầy đủ. Nghiêm cấm việc để ngoài sổ sách kế toán bất kỳ khoản thu, chi hay khoản đóng góp của các đơn vị, tổ chức, cá nhân.
3. Việc sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh cho từng nội dung quy định tại Điều 6 của Quy chế này do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cụ thể trên cơ sở dự toán thu, chi hàng năm của Quỹ Quốc phòng - An ninh, chế độ, định mức chi theo quy định của Nhà nước và phải bảo đảm có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định.
4. Quỹ Quốc phòng - An ninh là quỹ công chuyên dùng của cấp xã, không thực hiện phản ánh vào ngân sách cấp xã. Việc hạch toán, kế toán, quyết toán kinh phí của Quỹ Quốc phòng - An ninh thực hiện theo chế độ kế toán và ngân sách và tài chính xã ban hành theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005.
Kế toán xã có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý Quỹ Quốc phòng - An ninh, thực hiện thu, chi, tổ chức hạch toán, quyết toán riêng Quỹ Quốc phòng - An ninh và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Kinh phí của quỹ chưa sử dụng hết trong năm, được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.
Điều 9. Tổ chức hoạt động của Quỹ Quốc phòng - An ninh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là chủ tài khoản của Quỹ Quốc phòng - An ninh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức và hoạt động của Quỹ.
2. Thành viên tham gia vào hoạt động của Quỹ Quốc phòng - An ninh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, gồm những cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Kế toán, thủ quỹ của Quỹ Quốc phòng - An ninh cấp xã do cán bộ kế toán, thủ quỹ của Ủy ban nhân dân cấp xã đảm nhiệm và thực hiện việc thu, chi, hạch toán, kế toán theo quy định hiện hành.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Ủy ban nhân dân cấp xã.
a) Tổ chức tuyên truyền, vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh; bảo đảm thu, chi đúng quy định, chấp hành đúng quy định kế toán, tài chính hiện hành.
b) Hằng năm lập dự toán và quyết toán thu, chi Quỹ Quốc phòng - An ninh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài chính Kế hoạch và cơ quan Quân sự, Công an cấp huyện.
c) Tổ chức kế toán và báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ Quốc phòng - An ninh đúng chế độ kế toán, tài chính hiện hành.
d) Đề nghị khen thưởng các đơn vị và cá nhân có thành tích; xử lý hoặc kiến nghị xử lý những trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và quản lý thu, chi Quỹ Quốc phòng - An ninh ở các xã, phường, thị trấn trực thuộc.
b) Hằng năm báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài chính về tình hình và kết quả vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn.
3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài chính:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh theo quy định tại Quy chế này.
b) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động Quỹ Quốc phòng - An ninh trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Sở Tài chính: Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thu, chi Quỹ Quốc phòng - An ninh theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê.
5. Kho bạc Nhà nước kiểm soát việc thu, chi Quỹ Quốc phòng - An ninh theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc vận động đóng góp, quản lý Quỹ Quốc phòng - An ninh được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Điều khoản thi hành: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 33/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 31/2012/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3Quyết định 2136/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5Quyết định 450/2012/QĐ-UBND Quy chế thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định mức vận động, thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 8Quyết định 17/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 9Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 1Quyết định 94/2005/QĐ-BTC về "Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã" do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 5Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 6Quyết định 33/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 31/2012/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 8Quyết định 2136/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Nghị quyết 49/2012/NQ-HĐND về quy định mức vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh do tỉnh Hòa Bình
- 10Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 11Quyết định 450/2012/QĐ-UBND Quy chế thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 12Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định mức vận động, thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 14Quyết định 17/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 15Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Quyết định 99/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 99/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực