Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2012/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 8 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân Thành phố về ban hành mức thu vận động đóng góp quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013, thay thế Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế tổ chức vận động đóng góp, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố, Giám đốc Công an Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
VỀ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33 /2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Điều 1. Quỹ quốc phòng - an ninh được lập ở phường - xã, thị trấn, là quỹ có nguồn thu từ sự đóng góp tự nguyện của nhân dân, cơ quan, tổ chức, được thành lập theo quy định tại Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
Điều 2. Đối tượng vận động đóng góp của quỹ quốc phòng - an ninh là cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, cư trú trên địa bàn.
Điều 3. Mức thu vận động quỹ quốc phòng - an ninh
Mức thu vận động quỹ quốc phòng - an ninh được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 08/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân Thành phố, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ dân:
a) Quận: tối đa 10.000 đồng/hộ/tháng.
b) Huyện: tối đa 7.000 đồng/hộ/tháng.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức hoạt động trên địa bàn: giao Ủy ban nhân dân quận - huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn thành lập Ban vận động thu quỹ quốc phòng - an ninh, căn cứ vào quy mô của từng cơ quan, tổ chức để thực hiện vận động tự nguyện đóng góp, mức thu vận động từ 15.000 đồng/tổ chức/tháng trở lên (đối với hộ kinh doanh cá thể); từ 50.000 đồng/tổ chức/tháng trở lên (đối với các cơ quan, tổ chức khác).
Điều 4. Phương thức vận động đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh
Vận động sự đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, cư trú trên địa bàn thành phố. Không phân biệt đối xử hoặc chế tài đối với tổ chức, hộ dân không tham gia đóng góp.
Điều 5. Quỹ quốc phòng - an ninh được sử dụng chi hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn ở phường - xã, thị trấn và được phân phối sử dụng như sau:
1. Trích 5% trên tổng số thu để bồi dưỡng cho người trực tiếp đi thu.
2. Số còn lại sử dụng hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở phường - xã, thị trấn như:
- Hỗ trợ tuần tra, trực gác, trực cao điểm;
- Hỗ trợ kinh phí tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập phòng thủ, hoạt động thông tin tuyên truyền, hoạt động ngày truyền thống;
- Công tác nghĩa vụ quân sự (tuyển quân), thăm tân binh;
- Mua sắm, sửa chữa trang thiết bị (văn phòng phẩm, trang phục, công cụ hỗ trợ, phương tiện…);
- Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ, công an, bảo vệ dân phố theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Việc thu quỹ quốc phòng - an ninh phải sử dụng biên lai thu theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính do cơ quan tài chính phát hành.
Điều 7. Các trường hợp sau đây được Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn miễn vận động đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh:
1. Hộ Bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình liệt sỹ, thương binh.
2. Hộ xóa đói giảm nghèo, già neo đơn.
3. Gia đình có người thân (bố, mẹ, vợ, chồng, con) trong sổ đăng ký thường trú hoặc sổ đăng ký tạm trú tham gia nghĩa vụ theo chế độ phục vụ tại ngũ của lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng dân quân thường trực, lực lượng Công an viên, lực lượng Bảo vệ dân phố.
Điều 8.
Quỹ quốc phòng - an ninh do Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn trực tiếp quản lý và sử dụng. Hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn lập dự toán thu chi của quỹ hàng năm thông qua Hội đồng nhân dân xã (đối với xã, thị trấn) phê duyệt làm căn cứ thực hiện; hoặc báo cáo Phòng Tài chính - Kế hoạch quận xem xét trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt (đối với phường). Việc quản lý sử dụng quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện công khai tài chính và kết quả thu, quản lý sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh theo đúng quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 3 năm 2005 về hướng dẫn công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
Điều 9. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện thu và quản lý sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh của phường - xã, thị trấn trên địa bàn. Định kỳ ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm thực hiện báo cáo kết quả thu chi quỹ cho Sở Tài chính, Bộ Tư lệnh Thành phố và Công an Thành phố./.
- 1Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức vận động đóng góp, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng, an ninh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế vận động thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 4Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5Quyết định 1884/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Giang kèm theo Quyết định 2782/2011/QĐ-UBND
- 6Quyết định 2782/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8Quyết định 31/2012/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 9Quyết định 31/2011/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 10Quyết định 2136/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 11Quyết định 99/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 12Quyết định 53/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 33/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 14Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức vận động đóng góp, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng, an ninh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 53/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 33/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 4Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 5Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 6Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế vận động thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 8Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 9Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND về mức thu vận động đóng góp quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 1884/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Giang kèm theo Quyết định 2782/2011/QĐ-UBND
- 11Quyết định 2782/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 12Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh An Giang
- 13Quyết định 31/2012/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 14Quyết định 31/2011/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 15Quyết định 2136/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 16Quyết định 99/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Quyết định 33/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 33/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/08/2012
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thị Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 43
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra