Hệ thống pháp luật

Chương 8 Pháp lệnh luật sư năm 2001

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp

1. Người được công nhận là luật sư theo quy định của Pháp lệnh tổ chức luật sư năm 1987 thì được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư để hành nghề luật sư theo quy định của Pháp lệnh này; đối với luật sư đang là cán bộ, công chức thì được tiếp tục hành nghề luật sư trong thời hạn là 3 năm, kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực.

2. Trong thời hạn 1 năm, kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực, các luật sư hoạt động trong lĩnh vực tố tụng, tư vấn pháp luật, dịch vụ pháp lý khác dưới bất kỳ hình thức nào đều phải chuyển sang hoạt động theo các hình thức tổ chức hành nghề luật sư được quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh này.

3. Đoàn luật sư được thành lập theo quy định của Pháp lệnh tổ chức luật sư năm 1987 phải được chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo quy định của Pháp lệnh này trong thời hạn 1 năm, kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực.

4. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn việc chuyển tiếp đối với luật sư, Đoàn luật sư.

Điều 43. Hành nghề của luật sư nước ngoài

Việc hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam do Chính phủ quy định.

Điều 44. Hiệu lực thi hành

Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2001.

Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh tổ chức luật sư đã được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày18 tháng 12 năm 1987.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 45. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

Nguyễn Văn An

Pháp lệnh luật sư năm 2001

  • Số hiệu: 37/2001/PL-UBTVQH10
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 25/07/2001
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn An
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 37
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH