Hệ thống pháp luật

Chương 5 Pháp lệnh luật sư năm 2001

Chương 5:

TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ

Điều 32. Đoàn luật sư

1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các luật sư.

2. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi có từ ba luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

3. Đoàn luật sư có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác.

4. Đoàn luật sư có Điều lệ để điều chỉnh các quan hệ nội bộ của Đoàn.

Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư

1. Giám sát và đánh giá kết quả tập sự của luật sư tập sự.

2. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các luật sư, luật sư tập sự trong hành nghề.

3. Giám sát việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của luật sư.

4. Yêu cầu Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khi cần thiết đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.

5. Hoà giải tranh chấp có liên quan đến hành nghề giữa luật sư, luật sư tập sự với Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh; giữa Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh với nhau; giữa khách hàng với Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh.

6. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho luật sư.

7. Phản ánh ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư về xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước.

8. Tổ chức để các luật sư tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật.

9. Báo cáo Bộ Tư pháp, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tổ chức, hoạt động và danh sách luật sư của Đoàn theo định kỳ hàng năm.

10. Gửi Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các nghị quyết, quyết định của Đoàn luật sư.

Điều 34. Thành viên của Đoàn luật sư

1. Luật sư đã tham gia Đoàn luật sư là thành viên của Đoàn luật sư .

Quyền, nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư trong quan hệ nội bộ Đoàn luật sư do Điều lệ Đoàn luật sư quy định.

2. Luật sư tập sự có các quyền và nghĩa vụ như thành viên Đoàn luật sư, trừ quyền bầu và được bầu vào Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật và quyền biểu quyết về các công việc của Đoàn luật sư.

Điều 35. Các cơ quan của Đoàn luật sư

1. Các cơ quan của Đoàn luật sư gồm có:

a) Hội nghị toàn thể luật sư là cơ quan cao nhất của Đoàn luật sư;

b) Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư là cơ quan chấp hành của Hội nghị toàn thể luật sư do Hội nghị toàn thể luật sư bầu ra;

c) Hội đồng khen thưởng, kỷ luật gồm các thành viên của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư và một số luật sư của Đoàn do Hội nghị toàn thể luật sư bầu ra theo nhiệm kỳ của Ban chủ nhiệm.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội nghị toàn thể luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật do Điều lệ Đoàn luật sư quy định.

Điều 36. Tổ chức luật sư toàn quốc

Trong phạm vi cả nước, Tổ chức luật sư toàn quốc đại diện cho các luật sư, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ.

Việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ của Tổ chức luật sư toàn quốc thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Pháp lệnh luật sư năm 2001

  • Số hiệu: 37/2001/PL-UBTVQH10
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 25/07/2001
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn An
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 37
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH