Chương 6 Pháp lệnh luật sư năm 2001
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TỔ CHỨC LUẬT SƯ VÀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 37. Nội dung quản lý nhà nước về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư
1. Xây dựng chiến lược và chính sách phát triển nghề luật sư ở Việt Nam.
2. Ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư.
3. Tổ chức, hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ luật sư.
4. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
5. Cấp Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
6. Cho phép thành lập và giải thể tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư.
8. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của Đoàn luật sư trái với quy định của pháp luật về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư.
9. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư.
10. Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư.
Điều 38. Cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư.
3. Bộ Tư pháp phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương.
Pháp lệnh luật sư năm 2001
- Số hiệu: 37/2001/PL-UBTVQH10
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 25/07/2001
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 37
- Ngày hiệu lực: 01/10/2001
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Luật sư
- Điều 2. Nguyên tắc hành nghề luật sư
- Điều 3. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư
- Điều 4. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
- Điều 5. Quản lý hành nghề luật sư
- Điều 6. Khuyến khích hoạt động trợ giúp pháp lý
- Điều 7. Điều kiện hành nghề luật sư
- Điều 8. Điều kiện gia nhập Đoàn luật sư
- Điều 9. Những người được miễn đào tạo nghề luật sư
- Điều 10. Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư
- Điều 11. Tập sự hành nghề luật sư
- Điều 12. Miễn, giảm thời gian tập sự
- Điều 13. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
- Điều 14. Phạm vi hành nghề luật sư
- Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của luật sư
- Điều 16. Những điều cấm đối với luật sư
- Điều 17. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư
- Điều 18. Văn phòng luật sư
- Điều 19. Công ty luật hợp danh
- Điều 20. Đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh
- Điều 21. Đăng báo về việc thành lập Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh
- Điều 22. Quyền của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh
- Điều 23. Nghĩa vụ của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh
- Điều 24. Chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh
- Điều 25. Hợp đồng dịch vụ pháp lý
- Điều 26. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh, chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh
- Điều 27. Thù lao
- Điều 28. Căn cứ và phương thức tính thù lao
- Điều 29. Thoả thuận về thù lao
- Điều 30. Thanh toán chi phí
- Điều 31. Thù lao và thanh toán chi phí trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
- Điều 32. Đoàn luật sư
- Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư
- Điều 34. Thành viên của Đoàn luật sư
- Điều 35. Các cơ quan của Đoàn luật sư
- Điều 36. Tổ chức luật sư toàn quốc