Hệ thống pháp luật

Chương 2 Pháp lệnh luật sư năm 2001

Chương 2:

ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ

Điều 7. Điều kiện hành nghề luật sư

Người muốn được hành nghề luật sư phải gia nhập một Đoàn luật sư và có Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Điều 8. Điều kiện gia nhập Đoàn luật sư

1. Người có đủ các điều kiện sau đây thì được gia nhập Đoàn luật sư:

a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;

b) Có trình độ đại học luật;

c) Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề luật sư ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài được pháp luật Việt Nam công nhận, trừ trường hợp được miễn theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này;

d) Có phẩm chất đạo đức tốt;

đ) Không phải là cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Những người sau đây không được gia nhập Đoàn luật sư:

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích;

b) Đang bị quản chế hành chính;

c) Bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;

d) Là cán bộ, công chức bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn 3 năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

Điều 9. Những người được miễn đào tạo nghề luật sư

1. Người được công nhận là Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật; Tiến sĩ luật.

2. Người đã làm thẩm phán, kiểm sát viên từ 5 năm trở lên.

3. Người đã làm điều tra viên cao cấp, chuyên viên pháp lý cao cấp, nghiên cứu viên pháp lý cao cấp.

Điều 10. Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư

1. Người muốn gia nhập Đoàn luật sư phải làm đơn gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư của địa phương nơi mình cư trú. Kèm theo đơn phải có các giấy tờ sau đây:

a) Sơ yếu lý lịch;

b) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ, tiến sỹ luật;

c) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khoá đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng nhận là đối tượng thuộc các trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này;

d) Phiếu lý lịch tư pháp;

đ) Giấy tờ xác nhận nơi cư trú.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn xin gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, quyết định chấp nhận việc xin gia nhập Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn.

Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 41 của Pháp lệnh này.

Điều 11. Tập sự hành nghề luật sư

1. Người được gia nhập Đoàn luật sư, để trở thành luật sư phải qua thời gian tập sự hành nghề luật sư là 24 tháng, trừ trường hợp được giảm hoặc miễn thời gian tập sự theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.

2. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu luật sư tập sự với một tổ chức hành nghề luật sư để tổ chức đó cử luật sư hướng dẫn và có trách nhiệm giám sát, đánh giá kết quả tập sự của luật sư tập sự.

3. Luật sư có trách nhiệm nhận hướng dẫn luật sư tập sự theo sự phân công của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh nơi luật sư hành nghề và chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp của luật sư tập sự. Trong cùng một thời gian, một luật sư được hướng dẫn tối đa không quá 3 luật sư tập sự.

Luật sư tập sự chỉ được thực hiện các hoạt động nghề nghiệp theo sự phân công của luật sư hướng dẫn.

4. Hết thời gian tập sự, luật sư tập sự phải qua một kỳ kiểm tra để đánh giá khả năng hành nghề luật sư.

5. Người đạt yêu cầu kỳ kiểm tra thì được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

6. Những người sau đây bị xoá tên khỏi danh sách luật sư tập sự:

a) Tự nguyện xin ra khỏi Đoàn luật sư;

b) Vi phạm nghiêm trọng chế độ tập sự, Điều lệ Đoàn luật sư hoặc các quy định khác của Pháp lệnh này.

7. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ tập sự và thể thức kiểm tra hết tập sự.

Điều 12. Miễn, giảm thời gian tập sự

Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên từ 5 năm đến dưới 10 năm thì được giảm một nửa thời gian tập sự; từ 10 năm trở lên thì được miễn thời gian tập sự.

Người có thời gian công tác pháp luật với các chức danh chuyên viên pháp lý, nghiên cứu viên pháp lý, giảng viên luật, thẩm tra viên, điều tra viên, công chứng viên, chấp hành viên, thanh tra viên từ 10 năm đến dưới 15 năm thì được giảm một nửa thời gian tập sự; từ 15 năm trở lên thì được miễn thời gian tập sự.

Điều 13. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đạt yêu cầu kỳ kiểm tra hết tập sự và người được miễn thời gian tập sự hành nghề luật sư thì được Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đề nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:

a) Đơn xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

b) Sơ yếu lý lịch;

c) Phiếu lý lịch tư pháp;

d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ, tiến sỹ luật;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp khoá đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng nhận là đối tượng thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này;

e) Nhận xét của luật sư hướng dẫn về năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức của luật sư tập sự có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư, trừ trường hợp được miễn thời gian tập sự quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này;

g) Kết quả kiểm tra hết tập sự hoặc giấy tờ chứng nhận là đối tượng thuộc trường hợp được miễn thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này;

h) Văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư cho người làm đơn; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn và Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Pháp lệnh này.

4. Người được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được hành nghề với đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của luật sư.

Điều 14. Phạm vi hành nghề luật sư

1. Luật sư hành nghề trong phạm vi sau đây:

a) Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự;

b) Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong các vụ án dân sự, kinh tế, lao động hoặc hành chính;

c) Tham gia tố tụng trọng tài để giải quyết tranh chấp;

d) Tư vấn pháp luật, soạn thảo hợp đồng, đơn từ theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức;

đ) Đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng) để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật;

e) Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

2. Luật sư được hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Việc luật sư hành nghề ở nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của luật sư

1. Luật sư có quyền:

a) Lựa chọn lĩnh vực hành nghề theo quy định của Pháp lệnh này;

b) Thành lập Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh;

c) Làm việc theo hợp đồng cho Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh;

d) Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng và Pháp lệnh này;

đ) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Luật sư có nghĩa vụ:

a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này;

b) Sử dụng đúng đắn các biện pháp hợp pháp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng;

c) Tham gia tố tụng trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu theo sự phân công của Văn phòng luật sư nơi luật sư hành nghề;

d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Luật sư tập sự có các quyền và nghĩa vụ như luật sư, trừ các việc sau đây:

a) Thành lập hoặc tham gia thành lập Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh;

b) Ký văn bản tư vấn pháp luật;

c) Tham gia tố tụng trong các vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án nhân dân tối cao;

d) Tham gia tố tụng trong các vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Toà án quân sự khu vực mà không có sự phân công của luật sư hướng dẫn hoặc không được sự đồng ý của khách hàng.

Điều 16. Những điều cấm đối với luật sư

1. Bào chữa cho các bị can, bị cáo hoặc bảo vệ cho các đương sự có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ án.

2. Cố tình cung cấp chứng cứ giả; xúi giục bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo không có căn cứ.

3. Tiết lộ thông tin về vụ việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư, pháp luật có quy định khác.

4. Sách nhiễu khách hàng.

5. Nhận bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí mà Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh đã thoả thuận với họ.

6. Thực hiện các hành vi khác vi phạm pháp luật.

Pháp lệnh luật sư năm 2001

  • Số hiệu: 37/2001/PL-UBTVQH10
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 25/07/2001
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn An
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 37
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH