Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 5 Nghị định 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Thương mại

MỤC 1. KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT

Điều 89. Báo cáo khó khăn về khả năng chi trả

Khi có nguy cơ mất khả năng chi trả cho khách hàng của mình, ngân hàng phải báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước về thực trạng tài chính, nguyên nhân và biện pháp đã áp dụng, biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục.

Điều 90. Áp dụng kiểm soát đặc biệt

1. Ngân hàng có thể được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong những trường hợp sau:

a) Có nguy cơ mất khả năng chi trả;

b) Nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ mất khả năng thanh toán;

c) Số lỗ lũy kế của ngân hàng lớn hơn 50% tổng số vốn điều lệ thực có và các quỹ.

2. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện kịp thời những trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán và quy định cụ thể những trường hợp được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

Điều 91. Quyết định kiểm soát đặc biệt

1. Căn cứ báo cáo của ngân hàng quy định tại Điều 88 Nghị định này và khả năng tự chấn chỉnh của ngân hàng hoặc qua công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra quyết định đặt ngân hàng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

2. Quyết định đặt ngân hàng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt gồm những nội dung sau:

a) Tên của ngân hàng được kiểm soát đặc biệt;

b) Lý do kiểm soát đặc biệt;

c) Họ, tên thành viên và nhiệm vụ cụ thể của Ban Kiểm soát đặc biệt;

d) Thời hạn kiểm soát đặc biệt.

3. Quyết định kiểm soát đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước thông báo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan hữu quan có liên quan trên địa bàn để phối hợp. Quyết định này không được công khai trước công chúng.

Điều 92. Ban Kiểm soát đặc biệt

1. Ban Kiểm soát đặc biệt được thành lập theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Trưởng ban do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ định. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Ban Kiểm soát đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Điều 94 Luật các Tổ chức tín dụng.

2. Trưởng Ban Kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn đã quy định; chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề có liên quan đến quá trình kiểm soát đặc biệt ngân hàng; chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc điều hành Ban Kiểm soát đặc biệt và các quyết định liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt ngân hàng.

3. Ban Kiểm soát đặc biệt phải có tối thiểu 03 thành viên, thành viên Ban Kiểm soát đặc biệt phải có đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Là cán bộ của Ngân hàng Nhà nước;

b) Có bằng Đại học hoặc trên Đại học về ngành kinh tế, luật hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm;

c) Có tối thiểu 03 năm công tác trong ngành ngân hàng;

d) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc của ngân hàng được kiểm soát đặc biệt.

4. Các thành viên Ban Kiểm soát đặc biệt thực hiện công việc theo sự phân công của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về việc thực thi nhiệm vụ của mình. Việc thay thế thành viên Ban Kiểm soát đặc biệt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

5. Trường hợp cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ định một ngân hàng khác tham gia kiểm soát đặc biệt ngân hàng và chỉ định cán bộ của ngân hàng đó tham gia vào Ban Kiểm soát đặc biệt.

Điều 93. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc ngân hàng được kiểm soát đặc biệt

1. Xây dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt động trình Ban Kiểm soát đặc biệt thông qua và tổ chức triển khai thực hiện phương án đó.

2. Tiếp tục quản trị, kiểm soát, điều hành hoạt động và bảo đảm an toàn tài sản của ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật trừ trường hợp bị đình chỉ quyền quản trị, điều hành, kiểm soát ngân hàng.

3. Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động ngân hàng trước, trong và sau giai đoạn kiểm soát đặc biệt.

4. Chấp hành nghiêm túc các yêu cầu của Ban Kiểm soát đặc biệt.

5. Báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện các biện pháp kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu của Ban Kiểm soát đặc biệt.

6. Thực hiện chế độ tiết giảm đến mức thấp nhất chi tiêu tài chính nhằm giảm bớt tổn thất về tài chính.

7. Bố trí địa điểm, phương tiện làm việc do Ban Kiểm soát đặc biệt.

Điều 94. Kết thúc kiểm soát đặc biệt

1. Việc kiểm soát đặc biệt được kết thúc trong trường hợp sau:

a) Hết hạn kiểm soát đặc biệt mà không được gia hạn hoặc ngân hàng không có khả năng giải quyết được nguyên nhân dẫn đến tình trạng kiểm soát đặc biệt và Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi giấy phép hoạt động;

b) Ngân hàng đã khắc phục được các nguyên nhân gây nên tình trạng kiểm soát đặc biệt và trở lại hoạt động bình thường;

c) Trước khi kết thúc thời hạn kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng được tổ chức lại theo các quy định của pháp luật;

d) Ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản và không có khả năng phục hồi hoạt động, bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định kết thúc kiểm soát đặc biệt. Quyết định này được thông báo cho các cơ quan có liên quan.

Nghị định 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Thương mại

  • Số hiệu: 59/2009/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 16/07/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 375 đến số 376
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH