Chương 3 Nghị định 22/2000/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
1.Thanh tra viên chuyên ngành ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;
c) Buộc khôi phục lại đúng tỷ lệ an toàn theo quy định hoặc trạng thái ban đầu;
d) Buộc huỷ bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, thất thiệt.
2. Chánh Thanh tra ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép phát hành chứng khoán, giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán, giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán có thời hạn hoặc không thời hạn;
d) Tịch thu sung công quỹ toàn bộ các khoản thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm mà có và số chứng khoán liên quan đến hành vi vi phạm trái phép;
e) Buộc khôi phục lại đúng tỷ lệ an toàn theo quy định hoặc trạng thái ban đầu;
g) Buộc huỷ bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, không đúng sự thật;
h) Buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra.
3. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 28 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa bàn do mình quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Nghị định này.
Trong trường hợp những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại các
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Điều 18. Thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định này phải nghiêm chỉnh thi hành quyết định xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Nếu không thi hành quyết định xử phạt hoặc cố ý trốn tránh thi hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo Điều 55, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Các cơ quan tài chính, ngân hàng, lực lượng cảnh sát nhân dân và chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm phối hợp để thực hiện quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan và người có thẩm quyền phải tuân thủ trình tự, thủ tục cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Nghị định 22/2000/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Số hiệu: 22/2000/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/07/2000
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 30
- Ngày hiệu lực: 25/07/2000
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
- Điều 2. Hình thức xử phạt và biện pháp khác
- Điều 3. Thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 5. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về hoạt động giao dịch chứng khoán
- Điều 6. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về bảo vệ cổ đông hoặc thâu tóm doanh nghiệp
- Điều 7. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm các quy định về giấy phép hoạt động kinh doanh và dịch vụ chứng khoán
- Điều 8. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh doanh chứng khoán
- Điều 9. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về người hành nghề kinh doanh chứng khoán
- Điều 10. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về trách nhiệm của Ngân hàng giám sát
- Điều 11. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về đăng ký, thanh toán bù trừ, lưu ký chứng khoán
- Điều 12. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo trong hoạt động kinh doanh chứng khoán
- Điều 13. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về công bố thông tin
- Điều 14. Xử phạt đối với hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra hoặc không thực hiện các kiến nghị của Thanh tra