Hệ thống pháp luật

Chương 9 Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi

Chương IX

TÀI CHÍNH VÀ QUYỀN TÀI SẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 28. Lệ phí cấp phép hoạt động khoáng sản

1. Lệ phí cấp phép bao gồm lệ phí cấp, gia hạn giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Bộ Tài chính quy định mức, thủ tục thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại lệ phí cấp phép hoạt động khoáng sản.

Điều 29. Lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản

1. Lệ phí độc quyền thăm dò được tính trên đơn vị diện tích khu vực thăm dò và thời hạn hiệu lực của giấy phép thăm dò khoáng sản.

2. Mức lệ phí độc quyền thăm dò được tính theo quy định sau đây:

Năm thứ 1: 300.000 đồng/km2/năm;

Năm thứ 2: 400.000 đồng/km2/năm;

Năm thứ 3: 550.000 đồng/km2/năm;

Năm thứ 4: 700.000 đồng/km2/năm.

3. Lệ phí độc quyền thăm dò không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Thời hạn có hiệu lực của giấy phép thăm dò, kể cả thời gian được gia hạn ít hơn mười hai tháng;

b) Hoạt động thăm dò trong khu vực tổ chức, cá nhân được phép khai thác.

4. Bộ Tài chính quy định thủ tục thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản.

Điều 30. Đặt cọc thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải nộp tiền đặt cọc tại kho bạc nhà nước, trừ trường hợp hoạt động thăm dò theo giấy phép được thực hiện bằng vốn của ngân sách nhà nước.

2. Tiền đặt cọc được thực hiện một lần khi cấp giấy phép thăm dò. Mức tiền đặt cọc bằng hai mươi lăm phần trăm (25%) giá trị dự toán chi phí thăm dò của năm thăm dò đầu tiên.

3. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản có quyền sử dụng hình thức ký quỹ tại một tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam thay cho hình thức nộp tiền đặt cọc.

4. Sau sáu (06) tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản có hiệu lực, công việc thăm dò không được tiến hành mà giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì tiền đặt cọc hoặc tiền ký quỹ được nộp vào ngân sách nhà nước.

5. Sau sáu (06) tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản có hiệu lực, công việc thăm dò đã được tiến hành đúng kế hoạch thì tổ chức, cá nhân được phép thăm dò có quyền nhận lại tiền đặc cọc hoặc ký quỹ.

6. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục nộp, quản lý tiền đặt cọc hoặc ký quỹ tiền đặt cọc thăm dò khoáng sản

Điều 31. Sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có trách nhiệm và quyền đối với thông tin như sau:

a) Trả tiền sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản theo một trong hai phương thức: thanh toán gọn một lần hoặc trả dần theo sản lượng khai thác;

b) Được chuyển nhượng, để thừa kế các thông tin về khảo sát, thăm dò khoáng sản sau khi đã hoàn tất việc trả tiền sử dụng thông tin đó;

c) Trường hợp trả tiền dần theo sản lượng khai thác thì không được chuyển nhượng, để thừa kế hoặc tiết lộ thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp tổ chức, cá nhân hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho khảo sát, thăm dò thì việc sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương pháp xác định giá trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 32. Sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản bằng nguồn vốn của tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản có quyền chuyển nhượng, để thừa kế những thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản được thực hiện bằng nguồn vốn của tổ chức, cá nhân đó.

2. Sau sáu (06) tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản hoặc đã được phê duyệt trữ lượng mà không nộp đơn xin cấp giấy phép khai thác thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác những thông tin về khoáng sản có liên quan đến các giấy phép đó.

Điều 33. Sử dụng đất trong trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế quyền khai thác, chế biến khoáng sản

Việc sử dụng đất trong trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế quyền khai thác, chế biến khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 34. Quyền sở hữu tài sản khi giấy phép thăm dò hoặc khai thác, chế biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực

1. Khi giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì quyền sở hữu đối với những tài sản liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản được giải quyết theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30, các điểm b và c khoản 2 Điều 40 của Luật Khoáng sản và các điểm b, c khoản 2 Điều 57 của Nghị định này.

2. Bộ Tài chính quy định phương pháp xác định giá trị tài sản chuyển giao và thủ tục chuyển giao cho nhà nước các tài sản của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trong trường hợp giấy phép chấm dứt hiệu lực.

Điều 35. Ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải ký quỹ phục hồi môi trường và đất đai tại Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.

2. Mức tiền ký quỹ để phục hồi môi trường và đất đai căn cứ vào quy trình, tiến độ khai thác, phục hồi và dự toán chi phí phục hồi môi trường và đất đai xác định trong báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế mỏ và báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Tiền ký quỹ được tính lãi suất như đối với tiền gửi không kỳ hạn của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thủ tục đăng ký, quản lý, sử dụng tiền ký quỹ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.

Điều 36. Trích nguồn thu ngân sách từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản để lại cho địa phương

1. Khoản trích để lại cho ngân sách địa phương từ nguồn thu ngân sách của hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản phải được thể hiện trong dự toán ngân sách hằng năm và chỉ được sử dụng để đầu tư kết cấu hạ tầng công cộng tại vùng có khoáng sản được khai thác, chế biến.

2. Việc quản lý, sử dụng khoản thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn có khoáng sản được khai thác, chế biến thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 37. Đầu tư của Nhà nước đối với công tác thăm dò khoáng sản

1. Nhà nước có thể đầu tư thăm dò đối với một số loại khoáng sản mà việc thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác không thể thực hiện được hoặc theo yêu cầu của nhiệm vụ kinh tế, xã hội.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng thẩm định các dự án được đề nghị cấp vốn nhà nước để thăm dò, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

Doanh nghiệp được cấp vốn để thăm dò có trách nhiệm hoàn trả nhà nước tiền vốn đã cấp theo phương thức trả dần theo sản lượng khoáng sản khi đưa mỏ vào khai thác.

3. Việc sử dụng thông tin về kết quả thăm dò quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi

  • Số hiệu: 160/2005/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 27/12/2005
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 9 đến số 10
  • Ngày hiệu lực: 21/01/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH