Chương 11 Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 44. Căn cứ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
Căn cứ xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản bao gồm:
1. Chiến lược của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội; chiến lược phát triển các ngành công nghiệp liên quan đến khoáng sản.
2. Chính sách của Nhà nước về tài nguyên khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hiệu quả kinh tế - xã hội của từng dự án cụ thể trong hoạt động khoáng sản, gắn liền với các yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
4. Tư cách pháp lý của chủ đơn theo quy định của pháp luật và các điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Khoáng sản và khoản 2 Điều 17 của Nghị định này.
5. Đề án khảo sát, thăm dò trên diện tích không trùng với các khu vực đã được cấp phép hoặc đang được cơ quan nhà nước tiến hành điều tra, đánh giá khoáng sản.
6. Trữ lượng khoáng sản, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật đối với trường hợp xin cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản.
7. Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích dự kiến thăm dò để khai thác hoặc xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản quy định tại
8. Đối với khoáng sản đặc biệt và độc hại quy định tại
1. Trước khi cấp giấy phép thăm dò để khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản theo thẩm quyền, Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản về diện tích dự kiến cấp giấy phép thăm dò để khai thác khoáng sản hoặc diện tích khai thác khoáng sản hoặc diện tích xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan kiểm tra, làm rõ diện tích dự kiến cấp giấy phép thăm dò để khai thác khoáng sản hoặc diện tích khai thác khoáng sản hoặc diện tích xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản có hoặc không có liên quan đến khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản quy định tại
3. Trong trường hợp đặc biệt, cần thăm dò hoặc khai thác khoáng sản ở những khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại
1. Trước khi cấp giấy phép đầu tư hoạt động khoáng sản, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản phải trả lời cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.
2. Trường hợp có ý kiến khác nhau, cơ quan cấp phép đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 47. Thời hạn giấy phép chế biến khoáng sản
Thời hạn của một giấy phép chế biến khoáng sản quy định tại Điều 44 Luật Khoáng sản được xác định trên cơ sở dự án đầu tư chế biến khoáng sản, nguồn khoáng sản hợp pháp, nhưng không quá ba mươi năm và được gia hạn theo quy định tại
Điều 48. Gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản
1. Giấy phép khảo sát khoáng sản được gia hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Khu vực được phép khảo sát có diện tích từ một trăm kilômet vuông (100 km2) trở lên;
b) Chưa có tổ chức, cá nhân nào nộp đơn xin thăm dò ở khu vực xin gia hạn;
c) Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát đã hoàn thành mọi nghĩa vụ quy định trong giấy phép đã được cấp tại thời điểm xin gia hạn.
2. Giấy phép khảo sát khoáng sản được gia hạn một lần với thời gian gia hạn không quá mười hai tháng.
Điều 49. Gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Giấy phép thăm dò khoáng sản được gia hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân được phép thăm đò khoáng sản đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định trong giấy phép đã được cấp tại thời điểm xin gia hạn;
b) Giấy phép thăm dò còn hiệu lực ít nhất là (30) ngày;
c) Mỗi lần gia hạn phải trả lại ít nhất ba mươi phần trăm (30%) diện tích khu vực thăm dò theo giấy phép đã được cấp.
2. Giấy phép thăm dò khoáng sản được gia hạn không quá hai lần với tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn (24) tháng.
3. Trường hợp thời gian gia hạn của giấy phép thăm dò đã hết, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò đã thực hiện đầy đủ khối lượng thăm dò theo đề án và theo các quy định của giấy phép thăm dò mà vẫn chưa đủ căn cứ để lập dự án đầu tư khai thác thì giấy phép thăm dò được cấp lại một lần với thời hạn không quá hai mươi bốn (24) tháng trên diện tích đã được gia hạn trước đó và không được gia hạn tiếp.
Điều 50. Gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản
1. Giấy phép khai thác khoáng sản được gia hạn với điều kiện tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức, cá nhân được phép khai thác đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của giấy phép khai thác đã được cấp và các nghĩa vụ khác theo quy định khác của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan.
2. Giấy phép khai thác khoáng sản được gia hạn nhiều lần phù hợp với trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa khai thác; tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi (20) năm.
Điều 51. Gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản
1. Giấy phép chế biến khoáng sản được gia hạn với điều kiện tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức, cá nhân được phép chế biến đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của giấy phép chế biến đã được cấp và các nghĩa vụ khác theo quy định khác của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan.
2. Có nguồn khoáng sản hợp pháp bảo đảm phù hợp công suất chế biến và thời gian xin gia hạn.
3. Giấy phép chế biến khoáng sản được gia hạn nhiều lần phù hợp với nguồn khoáng sản hợp pháp; tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi (20) năm.
Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có quyền trả lại từng phần diện tích hoặc trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đến thời điểm xin trả lại giấy phép; phục hồi môi trường, đất đai, bảo đảm an toàn ở phần diện tích xin trả lại;
2. Trong thời hạn không quá chín mươi ngày (90) ngày, kể từ ngày giấy phép thăm dò được trả lại, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại
Trong thời hạn không quá sáu (06) tháng, kể từ ngày giấy phép khai thác, giấy phép chế biến được trả lại, tổ chức, cá nhân được phép khai thác phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 40 của Luật Khoáng sản; tổ chức, cá nhân được phép chế biến phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các
3. Được cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép đó cho phép trả lại bằng văn bản.
Điều 53. Chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
Việc chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác, chế biến khoáng sản được chuyển nhượng quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế biến cho tổ chức, cá nhân khác để tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đã được quy định trong giấy phép và theo quy định của pháp luật.
2. Bên chuyển nhượng chỉ được phép chuyển nhượng khi đã thực hiện đầy đủ các quy định, nghĩa vụ có liên quan theo giấy phép thăm dò hoặc khai thác, chế biến khoáng sản đã được cấp đến thời điểm xin chuyển nhượng.
3. Nội dung chuyển nhượng phải được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật; kèm theo hợp đồng và đơn xin chuyển nhượng quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế biến, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác, chế biến phải có báo cáo kết quả thăm dò hoặc khai thác, chế biến đến thời điểm xin chuyển nhượng.
4. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế biến khoáng sản phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Khoáng sản và khoản 2 Điều 17 của Nghị định này; đối với khoáng sản quý, hiếm, đặc biệt và độc hại còn phải tuân theo quy định tại
5. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác, chế biến khoáng sản là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài thì phải có giấy phép đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp liên doanh có bên nước ngoài chuyển đổi thành doanh nghiệp một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài cũng phải được cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư chấp thuận làm cơ sở cấp giấy phép khai thác, chế biến mới.
6. Việc chuyển nhượng quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế biến của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác, chế biến khoáng sản phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đó cho phép và phải nộp thuế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính trình Chính phủ mức thuế chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
Điều 54. Thừa kế quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
1. Cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác, chế biến khoáng sản có quyền để thừa kế quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế biến khoáng sản của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
2. Người được thừa kế quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế biến khoáng sản được tiếp tục thực hiện quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế biến khi giấy phép vẫn còn hiệu lực và phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Khoáng sản và khoản 2 Điều 17 của Nghị định này. Trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục hoạt động thì giải quyết như sau:
a) Người được thừa kế quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế biến được chuyển nhượng quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế biến cho tổ chức, cá nhân khác phù hợp với quy định tại
b) Trường hợp người được thừa kế quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế biến khoáng sản không thực hiện quyền chuyển nhượng trong thời hạn sáu (06) tháng, kể từ thời điểm được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật thì giấy phép thăm dò hoặc giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản được coi là hết hạn.
3. Trường hợp giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản không còn hiệu lực theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì người được thừa kế có quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30, các điểm b, c và d khoản 2 Điều 40 của Luật Khoáng sản,
Điều 55. Thời hạn khắc phục vi phạm trong khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản khi vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại Điều 23 của Luật Khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản khi vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại Điều 27 của Luật Khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản.
3. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản khi vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của Luật Khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản có văn bản thông báo.
Điều 56. Thu hồi giấy phép chế biến khoáng sản
Giấy phép chế biến khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản không thực hiện đúng nội dung, kế hoạch chế biến khoáng sản theo dự án chế biến và các quy định tại giấy phép chế biến đã được cấp.
2. Tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 46 của Luật Khoáng sản mà không khắc phục trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản.
3. Khu vực chế biến bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Khoáng sản và Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này.
4. Cá nhân được phép chế biến khoáng sản chết mà không có người thừa kế, tổ chức được phép chế biến bị giải thể hoặc phá sản mà không có tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ.
Điều 57. Chấm dứt hiệu lực giấy phép chế biến khoáng sản
1. Giấy phép chế biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau:
a) Giấy phép hết hạn;
b) Giấy phép được trả lại;
c) Giấy phép bị thu hồi.
2. Khi giấy phép chế biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì:
a) Các quyền liên quan đến giấy phép đó cũng chấm dứt;
b) Các công trình, thiết bị để bảo vệ môi trường ở khu vực chế biến đều thuộc sở hữu nhà nước, không được tháo dỡ, phá huỷ;
c) Ngoài những tài sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực chế biến khoáng sản;
d) Tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản phải thực hiện mọi nghĩa vụ có liên quan đến việc phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của Luật Khoáng sản, Nghị định này và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
Điều 58. Sử dụng đất trong hoạt động khoáng sản
Việc giao đất, cho thuê đất trong hoạt động khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
- Số hiệu: 160/2005/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 27/12/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 9 đến số 10
- Ngày hiệu lực: 21/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản của Bộ Công nghiệp và Bộ Xây dựng
- Điều 5. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản
- Điều 6. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 7. Hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản
- Điều 8. Quản lý hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản
- Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức làm công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản
- Điều 10. Lưu trữ kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản
- Điều 11. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản
- Điều 12. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản
- Điều 15. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
- Điều 16. Danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
- Điều 17. Phạm vi hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân
- Điều 18. Điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản
- Điều 19. Tiêu chuẩn Giám đốc điều hành mỏ
- Điều 20. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản
- Điều 21. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
- Điều 22. Khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản
- Điều 23. Khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản
- Điều 24. Diện tích khu vực khảo sát khoáng sản
- Điều 25. Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản
- Điều 26. Diện tích khu vực khai thác khoáng sản
- Điều 27. Diện tích khu vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản
- Điều 28. Lệ phí cấp phép hoạt động khoáng sản
- Điều 29. Lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản
- Điều 30. Đặt cọc thăm dò khoáng sản
- Điều 31. Sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
- Điều 32. Sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản bằng nguồn vốn của tổ chức, cá nhân
- Điều 33. Sử dụng đất trong trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế quyền khai thác, chế biến khoáng sản
- Điều 34. Quyền sở hữu tài sản khi giấy phép thăm dò hoặc khai thác, chế biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực
- Điều 35. Ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
- Điều 36. Trích nguồn thu ngân sách từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản để lại cho địa phương
- Điều 37. Đầu tư của Nhà nước đối với công tác thăm dò khoáng sản
- Điều 38. Thẩm định đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản
- Điều 39. Thẩm định và phê duyệt báo cáo thăm dò khoáng sản
- Điều 40. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư khai thác khoáng sản
- Điều 41. Thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ
- Điều 42. Báo cáo về hoạt động khoáng sản
- Điều 43. Đề án đóng cửa mỏ
- Điều 44. Căn cứ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
- Điều 45. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phối hợp thẩm định cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản
- Điều 46. Cấp giấy phép đầu tư hoạt động khoáng sản cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh có bên nước ngoài
- Điều 47. Thời hạn giấy phép chế biến khoáng sản
- Điều 48. Gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản
- Điều 49. Gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản
- Điều 50. Gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản
- Điều 51. Gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản
- Điều 52. Trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc trả lại từng phần diện tích hoạt động khoáng sản
- Điều 53. Chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
- Điều 54. Thừa kế quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
- Điều 55. Thời hạn khắc phục vi phạm trong khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản
- Điều 56. Thu hồi giấy phép chế biến khoáng sản
- Điều 57. Chấm dứt hiệu lực giấy phép chế biến khoáng sản
- Điều 58. Sử dụng đất trong hoạt động khoáng sản
- Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản
- Điều 60. Hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép thăm dò khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản
- Điều 61. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản
- Điều 62. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép chế biến khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản
- Điều 63. Trình tự thực hiện việc cấp giấy phép
- Điều 64. Hồ sơ thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản
- Điều 65. Trình tự thực hiện việc thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản