Hệ thống pháp luật

Chương 8 Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi

Chương VIII

KHU VỰC, DIỆN TÍCH HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 20. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản

1. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm các khu vực:

a) Có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định khoanh vùng bảo vệ;

b) Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, bãi bồi non đang có rừng ngập mặn tái sinh tự nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn đất ngập nước, khu vực bảo tồn địa chất;

c) Đã có quy hoạch đất đai dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc ảnh hưởng xấu đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

d) Thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ an toàn các công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông, công trình thuỷ lợi, đê điều, thông tin;

đ) Dành riêng cho tôn giáo;

e) Đô thị, khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch hoặc công trình kết cấu hạ tầng quan trọng.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp và Bộ Xây dựng sau khi được phê duyệt.

Điều 21. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

1. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được quy định trong các trường hợp sau đây:

a) Do yêu cầu đột xuất về quốc phòng, an ninh;

b) Do yêu cầu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đang được nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản;

c) Do yêu cầu phòng tránh hoặc khắc phục hậu quả thiên tai.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp và Bộ Xây dựng sau khi được phê duyệt.

Điều 22. Khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản

1. Khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản là khu vực bị hạn chế bằng các hình thức sau đây:

a) Dành riêng cho một hoặc một số tổ chức độc quyền hoạt động khoáng sản;

b) Hạn chế sản lượng khai thác;

c) Hạn chế xuất khẩu sản phẩm khai thác.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp và Bộ Xây dựng sau khi được phê duyệt.

Điều 23. Khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản bao gồm các khu vực sau đây:

a) Khu vực đã được điều tra, đánh giá khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là khu vực đấu thầu thăm dò;

b) Mỏ khoáng sản đã được thăm dò bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là khu vực đấu thầu hoặc chọn thầu khai thác.

2. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Bộ trưởng Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt và công bố khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản, khu vực hoặc mỏ khoáng sản đã được thăm dò được đấu thầu hoặc chọn thầu khai thác và tổ chức thực hiện việc đấu thầu theo quy định sau khi được phê duyệt, trừ khu vực đấu thầu thuộc thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản.

Điều 24. Diện tích khu vực khảo sát khoáng sản

1. Diện tích khu vực khảo sát khoáng sản được cấp cho một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá năm trăm kilômet vuông (500 km2), trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Giấy phép khảo sát khoáng sản được cấp cho nhiều tổ chức, cá nhân cùng hoạt động khoáng sản trong một khu vực.

Điều 25. Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản

1. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép thăm dò khoáng sản kim loại, đá quý (kim cương, ruby, saphia, êmorôt) không quá năm mươi kilômet vuông (50 km2).

2. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép thăm dò than, các khoáng sản không kim loại (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) ở vùng đất liền, có hoặc không có mặt nước, không quá một trăm kilômet vuông (100 km2).

3. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép thăm dò khoáng sản các loại (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) ở vùng thềm lục địa không quá hai trăm kilômet vuông (200 km2).

4. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở vùng đất liền không quá hai kilômet vuông (02 km2), ở vùng có mặt nước không quá một kilômet vuông (01 km2).

5. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép thăm dò nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không quá hai kilômet vuông (02 km2).

6. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Khoáng sản, khoản 2 Điều 17 của Nghị định này được cấp không quá năm giấy phép, không kể các giấy phép thăm dò đã cấp cho tổ chức hoặc cá nhân nhưng đã chấm dứt hiệu lực, nhưng tổng diện tích các giấy phép thăm dò đối với một loại khoáng sản không quá hai lần diện tích thăm dò của một giấy phép được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Điều 26. Diện tích khu vực khai thác khoáng sản

1. Diện tích khu vực khai thác của một giấy phép khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác khoáng sản phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Diện tích khu vực khoáng sản có kết quả điều tra, đánh giá khoáng sản ở tỷ lệ 1:50.000 hoặc lớn hơn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà không nằm trong quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản.

Điều 27. Diện tích khu vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản

Diện tích khu vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của một giấy phép trong trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật Khoáng sản không quá mười (10 ha) đối với một tổ chức và không quá một (01 ha) đối với cá nhân

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi

  • Số hiệu: 160/2005/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 27/12/2005
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 9 đến số 10
  • Ngày hiệu lực: 21/01/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH