Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 7424 - 2 : 2004

VẬT LIỆU DỆT - XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỊU MÀI MÒN CỦA VẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP MARTINDALE - PHẦN 2: XÁC ĐỊNH SỰ PHÁ HỦY MẪU

Textiles - Determination of the abrasion resistance of fabrics by the Martindale method - Part 2 : Determination of specimen breakdown

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng để xác định chu kỳ kiểm tra đến khi mẫu bị phá hủy của tất cả các loại  vải bao gồm vải không dệt, trừ các loại vải đã có chỉ định về khả năng chịu mài mòn thấp.

CHÚ THÍCH Những hướng dẫn cụ thể hơn quy định ở TCVN 7424 - 1: 2004 (ISO 12947 - 1: 1998).

2. Tài liệu viện dẫn

TCVN 5466: 2002 (ISO 105-AO2: 1993), Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần A 02: Thang màu xám để đánh giá sự thay đổi màu.

TCVN 1748: 1991 (ISO 139: 1973), Vật liệu dệt - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử.

ISO 2859 - 1: 1999, Sampling procedure for inspection by attributes - Part 1: Sampling plans indexed by acceptable quality level (AQL) for lot-by-lot inspection (Qui trình lấy mẫu để kiểm tra theo dấu hiệu loại trừ - Phần 1: Phương án lấy mẫu bằng cách kiểm tra theo lô với mức chất lượng chấp nhận (AQL)).

TCVN 7424 - 1: 2004 (ISO 12947 - 1: 1998), Vật liệu dệt - Xác định khả năng chịu mài mòn của vải bằng phương pháp Martindale - Phần 1: Thiết bị thử mài mòn Martindale.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1

 Chỉ (thread)

Sợi dệt, đơn hoặc được xe từ hai hay nhiều sợi đơn hoặc sợi xe.

3.2

Mẫu bị phá hủy (specimen breakdown)

Sự phá hủy mẫu đạt được:

- trong vải dệt thoi, khi hai sợi riêng rẽ bị đứt hoàn toàn;

- trong vải dệt kim, khi một sợi đứt tạo thành một lỗ;

- trong vải có tuyết, khi lớp tuyết bị mòn hoàn toàn;

- trong vải không dệt, khi lỗ đầu tiên có đường kính ít nhất là 0,5 mm xuất hiện do sự cọ xát.

4. Nguyên tắc

Một mẫu vải hình tròn được gắn lên giá giữ mẫu và chịu một tải trọng xác định. Mẫu được chà xát vào vải mài trung gian (vải chuẩn) theo đường chuyển động tịnh tiến vệt hình Lissajous. Giá giữ mẫu quay tự do quanh trục của nó, vuông góc với mặt phẳng của mẫu. Khả năng chịu mài mòn của vải được xác định bằng chu kỳ kiểm tra đến khi mẫu bị phá hủy.

Mẫu thử được gắn lên giá giữ mẫu với lớp lót xốp phía sau. Mẫu có khối lượng trên một đơn vị diện tích lớn hơn 500 g.m-2 được gắn lên giá giữ mẫu mà không cần lót xốp. Vải có tuyết và vải nhung kẻ kích thước không cần lót xốp phải được xử lý riêng trước khi chuẩn bị mẫu (xem 7.5.2).

Hai thông số tải trọng mài được quy định. Tổng khối lượng của tải trọng mài (nghĩa là khối lượng của giá giữ mẫu và khối lượng của quả nặng) là:

a) (795 ± 7) g đối với vải bảo hộ, vải bọc đệm, vải trải giường và vải sử dụng trong kỹ thuật (áp lực danh nghĩa là 12 kPa);

b) (595 ± 7) g đối với vải may mặc và vải sử dụng trong nhà, trừ vải bọc đệm và vải trải giường (áp lực danh nghĩa là 9 kPa).

Tiếp tục thử mài mòn đến khi mẫu thử bị phá hủy (xem điều 8).

Chu kỳ kiểm tra được xác định khi mẫu bị phá hủy. Số lần chà xát được ghi lại tại thời điểm mẫu bị phá hủy không quan sát được (số lần chà xát là giới hạn trên của thời gian trôi qua trước khi mẫu bị phá hủy và cùng thời gian giới hạn dưới của chu kỳ mài mà mẫu bị phá hủy).

5. Thiết bị và vật liệu

5.1 Thiết bị thử và vật liệu phụ trợ, như quy định trong TCVN 7424 - 1: 2004 (ISO 12947 - 1)

5.2 Kính phóng đại hoặc kính hiển vi, ví dụ có độ phóng đại 8 lần.

6. Điều hòa mẫu và môi trường

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7424-2:2004 (ISO 12947 - 2: 1998) về Vật liệu dệt - Xác định formalđehyt - Phần 2: Formalđehyt giải phóng ( phương pháp hấp thụ hơi nước) do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: TCVN7424-2:2004
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 14/01/2005
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản