Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8518:2010

ISO 4935:1989

THÉP VÀ GANG - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG LƯU HUỲNH – PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ HỒNG NGOẠI SAU KHI ĐỐT TRONG LÒ CẢM ỨNG

Steel and iron - Determination of sulfur content – Infrared absorpbtion method after combustion in an induction furnace

Lời nói đầu

TCVN 8518:2010 hoàn toàn tương đương với ISO 4935:1989.

TCVN 8518:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC17 Thép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

THÉP VÀ GANG - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG LƯU HUỲNH – PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ HỒNG NGOẠI SAU KHI ĐỐT TRONG LÒ CẢM ỨNG

Steel and iron - Determination of sulfur content – Infrared absorpbtion method after combustion in an induction furnace

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp hấp thụ hồng ngoại sau khi đốt trong lò cảm ứng để xác định hàm lượng lưu huỳnh trong gang và thép.

Phương pháp này áp dụng cho hàm lượng lưu huỳnh trong phạm vi 0,002 % (khối lượng) và 0,10 % (khối lượng).

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu dưới đây là rất cần thiết đối với việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu có ghi năm công bố, áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu không có năm công bố, áp dụng phiên bản mới nhất kể cả các sửa đổi, nếu có.

TCVN 1811 (ISO 14284), Thép và gang - Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu để xác định thành phần hoá học.

TCVN 6910 (ISO 5725), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo.

TCVN 7149 (ISO 385), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Buret.

TCVN 7151 (ISO 648), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Pipet một mức.

TCVN 7153 (ISO 1042), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Bình định mức.

3. Nguyên tắc

Đốt mẫu phân tích cùng với chất trợ dung ở nhiệt độ cao trong lò cao tần có dòng oxy tinh khiết đi qua. Chuyển đổi lưu huỳnh sang dạng khí lưu huỳnh dioxit.

Phép đo độ hấp thụ tia hồng ngoại của lưu huỳnh dioxit được dòng oxy mang tới.

4. Thuốc thử và vật liệu

Trong quá trình phân tích, nếu không có yêu cầu nào khác, thì chỉ sử dụng thuốc thử có độ tinh khiết phân tích và chỉ dùng nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương ứng.

4.1. Oxy, hàm lượng tối thiểu 99,5% (khối lượng)

Cần phải sử dụng một ống xúc tác oxy hoá [đồng (II) oxit hoặc platin ] được nung nóng trên 450 °C đặt trước thiết bị làm sạch (xem phụ lục C) khi nghi ngờ có tạp chất hữu cơ trong khí oxy.

4.2. Sắt tinh khiết, hàm lượng lưu huỳnh thấp, đã biết nhỏ hơn 0,0005 % (khối lượng)

4.3. Dung môi phù hợp, thích hợp cho việc rửa dầu mỡ hoặc chất bẩn bám vào mẫu phân tích, thí dụ như axeton.

4.4. Magiê peclorat [Mg(CIO4)2], kích thước hạt: từ 0,7 mm đến 1,2 mm.

4.5. Chất trợ dung, vonfram, không chứa lưu huỳnh, hoặc với hàm lượng lưu huỳnh đã biết nhỏ hơn 0,0005 % (khối lượng). Kích thước hạt của chất trợ dung tuỳ thuộc vào kiểu máy sử dụng.

4.6. Lưu huỳnh, dung dịch tiêu chuẩn

Dùng cân có độ chính xác 0,0001 g, cân các khối lượng của muối kali sunfat (hàm lượng tối thiểu 99,9% (khối lượng)) như nêu trong Bảng 1, trước đó đã được sấy khô ở 105 °C đến 110 °C trong 1 h và được làm nguội trong bình hút ẩm.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8518:2010 (ISO 4935:1989) về Thép và gang - Xác định hàm lượng lưu huỳnh - Phương pháp hấp thụ hồng ngoại sau khi đốt trong lò cảm ứng

  • Số hiệu: TCVN8518:2010
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2010
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản