Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59208/CT-TTHT
V/v hướng dẫn quyết toán thuế TNCN.

Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2019

 

Kính gửi: Ông Sean Keenan Conroy
Địa chỉ: Số 30, phường Quang Trung, TP Vinh, tỉnh Nghệ An;
MST: 8546346902

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 072019/Sean ngày 01/07/2019 của Ông Sean Keenan Conroy (sau đây gọi là “Ông”) hỏi về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNCN. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính như sau:

+ Tại Khoản 1, Điều 1 quy định về việc xác định cá nhân cư trú:

“Điều 1. Người nộp thuế

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam;”

+ Tại Khoản 1, Điều 6 quy định về kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú:

“Điều 6. Kỳ tính thuế

1. Đối với cá nhân cư trú

a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Trường hợp trong năm dương lịch cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.

Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.”

+ Tại Khoản 2, Điều 21 quy định về khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh:

“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh

e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:

e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.

e.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.

- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.

- Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch...”

Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Trường hợp Ông Sean Keenan Conroy có quốc tịch Mỹ đã tới Việt Nam từ ngày 26/05/2018 và thực tế có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày trong năm 2018 thì Ông là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 6, Thông tư số 111/2013/TT-BTC, trường hợp Ông là cá nhân cư trú và nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Công ty Cổ phần Anh ngữ Apax thì kỳ tính thuế của ông được tính theo năm dương lịch.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ông được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TTHT(2).

CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 59208/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 59208/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 29/07/2019
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/07/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản