Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6754 : 2000

MÃ SỐ VÀ MÃ VẠCH VẬT PHẨM - SỐ PHẬN ĐỊNH DỨNG DỤNG EAN.UCC

Article number and barcode - EAN.UCC application identifier

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định cấu trúc số phân định ứng dụng và phần dữ liệu kèm theo nó để sử dụng trong việc ghi nhãn hàng hóa và trao đổi dữ liệu điện tử.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 6939-1996   Mã số vật phẩm - Mã số tiêu chuẩn 13 chữ số (EAN-VN13) - Yêu cầu kỹ thuật.

TCVN 6512:1999   Mã số vật phẩm - Mã số đơn vị gửi đi.

TCVN 6755:2000   Mã số và mã vạch vật phẩm - Mã vạch EAN.UCC-128 - Quy định kỹ thuật.

ISO 3166-1993      Mã thể hiện tên quốc gia.

3. Thuật ngữ và khái niệm

Tiêu chuẩn này áp dụng một số thuật ngữ và khái niệm sau đây:

3.1. Mã số vật phẩm: Theo TCVN 6939:1996.

3.2. Đơn vị tiêu dùng: Theo TCVN 6939:1996.

3.3. Đơn vị gửi đi: Theo TCVN 6939:1996.

3.4. Số phân định ứng dụng

Số phân định ứng dụng (Application Identifier - Al) là các số đặt trước vùng dữ liệu để phân định vùng dữ liệu đó. Mỗi số phân định một cách thống nhất ý nghĩa và định dạng vùng dữ  liệu đứng sau nó.

Chú thích - Mỗi Al bao gồm tối đa là 4 chữ số đứng trước vùng dữ liệu mà nó phân định. Để tiết kiệm chỗ, Al gồm hai chữ số được sử dụng rộng rãi hơn. Vài vùng dữ liệu có cùng 2 chữ số đầu để xác định nhóm, theo sau là chữ số thứ ba, hoặc số thứ ba hay thứ tư để phân định ứng dụng đặc biệt.

Hai số đầu tiên quyết định độ dài của Al. Chẳng hạn, các Al bắt đầu bằng 40 khi nào cũng có độ dài là 3 chữ số : 400 đến 409.

4. Số phân định ứng dụng

4.1. Quy định chung

4.1.1. Bảng 1 là danh mục các Al và định dạng dữ liệu đứng sau chúng. Các giá trị Al khác có thể sẽ được ấn định trong tương lai. Nếu người sử dụng cần định dạng bổ sung, họ cần liên hệ với Tổ chức EAN quốc gia để tổ chức này chuyển yêu cầu của họ tới EAN quốc tế.

4.1.2. Không có quy định bắt buộc nào về việc sử dụng số kiểm tra cho dữ liệu (ngược lại với ký tự kiểm tra cho một mã) trong cấu trúc dữ liệu có Al. Tuy nhiên, các Al đặc biệt có thể đòi hỏi số kiểm tra và điểm này được quy định trong phần mô tả định dạng dữ liệu cụ thể. Người sử dụng có thể chọn sử dụng số kiểm tra (cho mục đích riêng của mình) ở bất cứ phần dữ liệu nào tùy ý (chẳng hạn trong số batch riêng của họ).

4.1.3. Các độ dài tối đa của vùng dữ liệu đã nêu không tính các ký tự bổ trợ sử dụng khi dữ liệu được thể hiện dưới dạng mã vạch EAN-128.

4.1.4. Al không phải là một phần của vùng dữ liệu. Khi dữ liệu đem dùng trong các ứng dụng khác như EDI, cần phải bỏ các Al.

Dưới đây là các quy ước ký hiệu định dạng dữ liệu:

a                                  ký tự là chữ cái

n                                  ký tự là số

an                                 ký tự gồm cả số và chữ cái

a3                                 3 ký tự chữ cái, độ dài cố định

n3                                 3 ký tự số, độ dài cố định

an3                               3 ký tự gồm cả số và chữ cái, độ dài cố định

a...3                              ký tự là chữ cái, số ký tự lớn nhất là 3

n...3                              ký tự là chữ số, số ký tự lớn nhất là 3

an...3                            ký tự gồm cả số và chữ cái, số ký tự lớn nhất là 3.

4.2. Danh mục các Al và định dạng dữ liệu đứng sau chúng

Bảng 1

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6754:2000 về Mã số và mã vạch vật phẩm - Số phân định ứng dụng EAN.UCC

  • Số hiệu: TCVN6754:2000
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2000
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản