Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8643:2020

CÔNG TRÌNH THỦY LỢI CẤP HẠN HÁN ĐỐI VỚI NGUỒN NƯỚC TƯỚI VÀ CÂY TRỒNG ĐƯỢC TƯỚI

Hydraulic structures - Level of drought for irrigation water resources and irrigated crops

Lời nói đầu

TCVN 8643 : 2020 thay thế TCVN 8643 : 2011

TCVN 8643 : 2020 do Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

CÔNG TRÌNH THỦY LỢI CẤP HẠN HÁN ĐỐI VỚI NGUỒN NƯỚC TƯỚI VÀ CÂY TRỒNG ĐƯỢC TƯỚI

Hydraulic structures - Level of drought for irrigation water resources and irrigated crops

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định cấp hạn hán đối với nguồn nước tưới của công trình thủy lợi như hồ chứa nước, đập dâng, trạm bơm, cống lấy nước từ sông, suối thiên nhiên và cấp hạn hán đối với cây trồng được tưới.

2  Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

2.1

Hạn hán (Drought)

Là một loại thiên tai mô tả sự thiếu hụt tạm thời về nguồn nước hoặc độ ẩm của đất xuống dưới mức chuẩn được quy định trong một khoảng thời gian xác định, làm ảnh hưởng đến khả năng cấp nước của công trình thủy lợi hoặc gây ảnh hưởng đến sinh trường bình thường của cây trồng.

2.2

Hạn khí tượng (Meteorological drought)

Sự thiếu hụt lượng mưa, độ ẩm so với trị số trung bình nhiều năm trong thời đoạn được xác định (ngày, tháng, mùa, năm,...) của khu vực. Đặc trưng của hạn khí tượng là lượng mưa, độ ẩm.

2.3

Hạn thủy văn (Hydrological drought)

Sự thiếu hụt nguồn nước so với trị số trung bình nhiều năm trong thời đoạn được xác định (ngày, tháng, mùa, năm,...) của khu vực. Đặc trưng của hạn thủy văn là mực nước, lưu lượng và tổng lượng nước. Đặc trưng của hạn thủy văn đối với công trình thủy lợi là nguồn nước đến công trình đầu mối của hệ thống gồm mực nước, lưu lượng và tổng lượng nước so với chỉ tiêu thiết kế.

2.4

Hạn nông nghiệp (Agricultural drought)

Hiện tượng thiếu hụt nước dẫn tới mất cân bằng giữa lượng nước thực tế và nhu cầu nước của cây trồng. Hạn nông nghiệp là hậu quả của hạn khí tượng hoặc hạn thủy văn tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Đặc trưng của hạn nông nghiệp được biểu thị: đối với cây trồng là sự chuyển đổi về hình dạng, màu sắc của cây và lá (ủ rũ, héo, khô, chết); đối với đất canh tác là sự thiếu hụt độ ẩm của đất.

2.5

Cấp hạn hán (Level of drought)

Mức độ thiếu hụt nguồn nước cấp cho các đối tượng sử dụng nước trong hệ thống thủy lợi và mức độ ảnh hưởng của loại thiên tai nảy đối với sản xuất nông nghiệp, cấp hạn hán là cơ sở để điều phối nguồn nước và đề xuất các giải pháp chống hạn phù hợp. Cấp hạn hán được phân thành 4 cấp gồm: cấp 4 (cấp độ cao nhất), cấp 3, cấp 2 và cấp 1 (cấp độ thấp nhất). Yêu cầu chống hạn đối với cấp 4 là khẩn trương nhất và giảm dần ở các cấp khác thấp hơn.

2.6

Đường hạn chế cấp nước (Curve of low limit for water supply)

Đường giới hạn dưới của vùng dấp nước bình thường trong biểu đồ điều phối của hồ chứa nước.

2.7

Hồ điều tiết năm (Annual reservoir)

Hồ có chu kỳ điều tiết bằng một năm, trữ lại lượng nước thừa trong mùa lũ đề bổ sung cho lượng nước thiếu trong mùa kiệt.

2.8

Hồ điều tiết nhiều năm (Carry-over reservoir)

Hồ có chu kỳ điều tiết bằng một số năm, trữ lại lượng n

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8643:2020 về Công trình thủy lợi - Cấp hạn hán đối với nguồn nước tưới và cây trồng được tưới

  • Số hiệu: TCVN8643:2020
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2020
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/07/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản