CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - CẤP HẠN HÁN ĐỐI VỚI NGUỒN NƯỚC TƯỚI VÀ CÂY TRỒNG ĐƯỢC TƯỚI
Hydraulic structures - Scale of drought for irrigation water resources and irrigated crops
Lời nói đầu
TCVN 8643 : 2011 Công trình thủy lợi - Cấp hạn hán đối với nguồn nước tưới và cây trồng được tưới được chuyển đổi từ 14TCN 175 - 2006 : Hệ thống công trình thủy lợi - Nguồn nước tưới và cây trồng được tưới - Quy định cấp hạn hán, theo quy định tại khoản 1 điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a, khoản 1 điều 7 của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 8643 : 2011 do Trung tâm Khoa học và Triển khai kỹ thuật thủy lợi thuộc trường Đại học Thủy lợi biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tại Quyết định số 362/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 02 năm 2011.
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - CẤP HẠN HÁN ĐỐI VỚI NGUỒN NƯỚC TƯỚI VÀ CÂY TRỒNG ĐƯỢC TƯỚI
Hydraulic structures - Scale of drought for irrigation water resources and irrigated crops
Tiêu chuẩn này quy định cấp hạn hán đối với nguồn nước tưới của hệ thống công trình thủy lợi như hồ chứa nước, đập dâng, trạm bơm, cống lấy nước từ sông, suối thiên nhiên và cấp hạn hán đối với cây trồng được tưới. Đối với vùng tưới ngoài hệ thống công trình thủy lợi có thể vận dụng tiêu chuẩn này để phân tích và xác định cấp hạn hán.
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
2.1
Hạn hán (Drought)
Hạn hán là một loại thiên tai dùng để mô tả sự thiếu hụt tạm thời về nguồn nước hoặc độ ẩm của đất xuống dưới mức chuẩn được quy định trong một khoảng thời gian xác định, làm ảnh hưởng đến khả năng cấp nước của hệ thống công trình thủy lợi hoặc gây ảnh hưởng đến sinh trưởng bình thường của cây trồng.
2.2
Hạn khí tượng (Meteoric drought)
Sự thiếu hụt lượng mưa, độ ẩm so với trị số trung bình nhiều năm trong thời đoạn được xác định (ngày, tháng, mùa, năm,...) của khu vực. Đặc trưng của hạn khí tượng là lượng mưa, độ ẩm.
2.3
Hạn thủy văn (Hydrologic drought)
Sự thiếu hụt nguồn nước so với trị số trung bình nhiều năm trong thời đoạn được xác định (ngày, tháng, mùa, năm,...) của khu vực. Đặc trưng của hạn thủy văn là mực nước, lưu lượng và tổng lượng nước. Đặc trưng của hạn thủy văn đối với hệ thống công trình thủy lợi là nguồn nước đến công trình đầu mối của hệ thống gồm mực nước, lưu lượng và tổng lượng nước so với chỉ tiêu thiết kế.
2.4
Hạn nông nghiệp (Agricultural drought)
Hiện tượng lượng ẩm sẵn có trong đất giảm xuống dưới mức cho phép của cây trồng trong từng giai đoạn sinh trưởng, dẫn đến cây trồng kém phát triển, giảm năng suất hoặc bị chết. Hạn nông nghiệp là hậu quả của hạn khí tượng hoặc hạn thủy văn tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Đặc trưng của hạn nông nghiệp được biểu thị: đối với cây trồng là sự chuyển đổi về hình dạng, màu sắc của cây và lá (ủ rũ, héo, khô, chết); đối với đất canh tác là độ ẩm của đất.
2.5
Cấp hạn hán (Scale of drought)
Căn cứ để xác định mức độ thiếu hụt nguồn nước cấp cho các đối tượng sử dụng nước trong hệ thống thủy lợi và mức độ ảnh hưởng của loại thiên tai này đối với sản xuất nông nghiệp. Cấp hạn hán là cơ sở để điều phối nguồn nước và đề xuất các giải pháp chống hạn phù hợp. Cấp hạn hán được phân thành 4 cấp gồm: cấp nhẹ, cấp vừa, cấp nặng và cấp đặc biệt. Yêu cầu chống hạn đối với cấp đặc biệt là khẩn trương nhất và giảm dần ở các cấp thấp hơn.
2.6
Đường hạn chế cấp nước (Curve of low limit fo
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8643:2011 về Công trình thủy lợi - Cấp hạn hán đối với nguồn nước tưới và cây trồng được tưới
- Số hiệu: TCVN8643:2011
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2011
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực:
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực