Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
MÃ SỐ TOÀN CẦU VỀ QUAN HỆ DỊCH VỤ (GSRN) - QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Global Service Relation Number (GSRN) - Specification
Lời nói đầu
TCVN 7976:2015 thay thế TCVN 7976:2008
TCVN 7976:2015 được biên soạn trên cơ sở tham khảo Quy định kĩ thuật chung phiên bản số 15 năm 2015 của GS1 (GS1 General Specification).
TCVN 7976:2015 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC1/SC31 "Thu thập dữ liệu tự động" biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
GSRN (viết tắt từ tên tiếng Anh là Global Service Relation Number) là một loại mã số toàn cầu được sử dụng để phân định đơn nhất và rõ ràng mối quan hệ giữa tổ chức đưa ra dịch vụ và các thực thể riêng cung cấp hay hưởng lợi từ dịch vụ đó. GSRN là chìa khóa để truy cập thông tin lưu trong các hệ thống máy vi tính liên quan đến (các) dịch vụ đã cung cấp và nhận được có tính chất định kì, thường xuyên. GSRN cũng có thể được sử dụng để tham chiếu thông tin được truyền đi qua trao đổi dữ liệu điện tử. Cụ thể, GSRN được sử dụng khi có liên quan đến sự sắp xếp một dịch vụ nhất định, hoặc vào các ứng dụng phân định quan hệ dịch vụ hay đối tượng quan hệ dịch vụ trong các hoạt động như: quản lý chuỗi cung ứng; quản trị bệnh viện; chương trình hành khách thường xuyên đi máy bay; chương trình bán hàng; quản trị câu lạc bộ; thỏa thuận về dịch vụ v.v...Trong chuỗi cung ứng, ngoài việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và hàng hóa, tổ chức phải đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin và trao đổi dữ liệu về sản phẩm cho các đối tác và trong trường hợp cần thiết phải có khả năng xác định nguồn gốc nguyên vật liệu và sản phẩm cung ứng. Do đó, tổ chức cần áp dụng một hệ thống quản lý khoa học kết hợp công nghệ nhận dạng tự động và công nghệ thông tin để giám sát, quản lý hiệu quả mối quan hệ giữa các bên liên quan đến công tác vận chuyển, giao nhận và đặt hàng sản phẩm cũng như theo dõi thông tin xuyên suốt chuỗi cung ứng. Một trong các công cụ hỗ trợ quản lý tốt chuỗi cung ứng là GSRN. Việc sử dụng GSRN ngoài khả năng phân định đối tác hoặc dịch vụ một cách đơn nhất trên toàn cầu còn có thể giải quyết được những nhu cầu dường như rất mâu thuẫn đó là thực hiện việc trao đổi, cung cấp thông tin mà vẫn đảm bảo tính bảo mật của thông tin và dữ liệu.
MÃ SỐ TOÀN CẦU VỀ QUAN HỆ DỊCH VỤ (GSRN) - QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Global Service Relation Number (GSRN) - Specification
Tiêu chuẩn này quy định các quy định kĩ thuật đối với mã số toàn cầu về quan hệ dịch vụ (sau đây viết tắt là GSRN), được áp dụng trong hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh và thương mại để phân định các quan hệ dịch vụ như sau:
- mối quan hệ giữa tổ chức đưa ra dịch vụ và bên thực nhận dịch vụ đó;
- mối quan hệ giữa tổ chức đưa ra dịch vụ và bên thực cung cấp dịch vụ đó.
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN ISO 9000, Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng.
TCVN 9086, Mã số mã vạch GS1 - Thuật ngữ và định nghĩa.
TCVN 6754, Mã số mã vạch vật phẩm - Số phân định ứng dụng GS1.
TCVN 6755, Mã số mã vạch vật phẩm - Mã vạch GS1-128 - Yêu cầu kĩ thuật.
3. Thuật ngữ, định nghĩa và các từ viết tắt
3.1. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ, định nghĩa nêu trong TCVN 9086, TCVN ISO 9000 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6744-2:2008 (ISO 13616-2:2007) về Dịch vụ tài chính - Mã số quốc tế tài khoản ngân hàng (IBAN) - Phần 2: Vai trò và trách nhiệm của cơ quan đăng ký
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7199:2007 (GS1 General Specification) về Phân định và thu thập dữ liệu tự động - Mã số địa điểm toàn cầu GS1 - Yêu cầu kỹ thuật
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9085:2011 về Mã số mã vạch vật phẩm - Mã số mã vạch GS1 cho phiếu trong phân phối giới hạn về địa lý - Quy định kỹ thuật
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9000:2000 (ISO 9000 : 2000) về hệ thống quản lý chất lượng cơ sở và từ vựng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6754:2007 (GS1 General Specification) về Mã số và mã vạch vật phẩm - Số phân định ứng dụng GS1
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6755:2008 (ISO/IEC 15417 : 2007) về Công nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Yêu cầu kỹ thuật về mã vạch 128
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9086:2011 về Mã số vạch GS1 - Thuật ngữ và định nghĩa
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6744-2:2008 (ISO 13616-2:2007) về Dịch vụ tài chính - Mã số quốc tế tài khoản ngân hàng (IBAN) - Phần 2: Vai trò và trách nhiệm của cơ quan đăng ký
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7199:2007 (GS1 General Specification) về Phân định và thu thập dữ liệu tự động - Mã số địa điểm toàn cầu GS1 - Yêu cầu kỹ thuật
- 7Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7976:2008 về Mã số toàn cầu về quan hệ dịch vụ (GSRN) - Yêu cầu kỹ thuật
- 8Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9085:2011 về Mã số mã vạch vật phẩm - Mã số mã vạch GS1 cho phiếu trong phân phối giới hạn về địa lý - Quy định kỹ thuật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7976:2015 về Mã số toàn cầu về quan hệ dịch vụ (GSRN) – Quy định kỹ thuật
- Số hiệu: TCVN7976:2015
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2015
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra