QUẶNG SẮT - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ẨM CỦA LÔ
Iron ores - Determination of the moisture content of a lot
Lời nói đầu
TCVN 1666 : 2007 thay thế TCVN 1666 : 1986
TCVN 1666 : 2007 hoàn toàn tương đương với ISO 3087:1998.
TCVN 1666 : 2007 do Tiểu ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC102/SC2 Quặng sắt - Phân tích hóa học biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Hiện nay quặng sắt được chuyên chở trên các tàu lớn để buôn bán trên thế giới và chỉ một sai lỗi nhỏ trong việc xác định hàm lượng ẩm (tính theo % khối lượng) cũng ảnh hưởng đáng kể đến giao dịch thương mại. Vì vậy phép xác định đúng về hàm lượng ẩm của một lô là quan trọng cả cho người mua và người bán.
QUẶNG SẮT - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ẨM CỦA LÔ
Iron ores - Determination of the moisture content of a lot
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng ẩm của lô quặng sắt. Phương pháp này có thể áp dụng cho tất cả các loại quặng sắt, bao gồm quặng nguyên khai và quặng đã qua xử lý.
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
ISO 30821 Iron ores - Sampling and sample preparation procedures (Quặng sắt - Quy trình lấy mẫu và chuẩn bị mẫu).
ISO 11323 : 2002 Iron ores and direct reduced iron - Vocabulary (Quặng sắt và sắt hoàn nguyên trực tiếp - Thuật ngữ).
Tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa nêu trong ISO 11323 : 2000.
Sấy phần mẫu thử trong không khí ở 1050C đến khối lượng không đổi và xác định phần hao hụt khối lượng. Tính hàm lượng ẩm.
5.1. Khay sấy, có bề mặt nhẵn, không bị nhiễm bẩn và có khả năng chứa lượng mẫu thử quy định thành lớp có chiều dày danh nghĩa không lớn hơn 31,5 mm.
5.2. Tủ sấy, trang bị bộ hiển thị nhiệt độ và bộ khống chế có thể điều chỉnh nhiệt độ tại điểm bất kỳ trong tủ sấy ở nhiệt độ 1050C ± 50C và được thiết kế sao cho duy trì nhiệt độ này với dòng không khí đảm bảo việc sấy có hiệu quả nhưng không làm hao hụt mẫu, và được trang bị quạt để tuần hoàn và thay đổi không khí.
5.3. Cân, có độ chính xác tối thiểu là 0,05 % khối lượng ban đầu của phần mẫu.
Cân có đủ khả năng cân khối lượng ban đầu của phần mẫu thử.
Sử dụng mẫu thử đã lấy và chuẩn bị theo ISO 3082 : 2000. Khối lượng của phần mẫu thử, phụ thuộc vào kích thước hạt lớn nhất danh nghĩa, được quy định trong Bảng 1, theo ISO 3082 : 2000.
Bảng 1 - Khối lượng tối thiểu của phần mẫu thử
Kích thước hạt lớn nhất danh nghĩa của phần mẫu thử, mm | Khối lượn |
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1666:2007 (ISO 3087 : 1998) về Quặng sắt - Xác định hàm lượng ẩm của lô
- Số hiệu: TCVN1666:2007
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2007
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực:
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực