Chương 6 Thông tư 529-TC-CĐKT năm 1962 ban hành chế độ kế toán kho hàng hóa do Bộ Tài chính ban hành
Điều 67. – Căn cứ vào chế độ kế toán chung này:
1. Các ngành chủ quản trung ương có thể bổ sung những điểm cần thiết cho thích hợp với tình hình cụ thể của ngành mình. Những điểm bổ sung đó chỉ được thi hành khi có sự đồng ý của Bộ Tài chính.
2. Các Ủy ban hành chính địa phương (khu, tỉnh, thành phố) có thể ban hành các chế độ thích hợp với tình hình kho hàng hóa của các ngành do địa phương trực tiếp quản lý.
Công ty:................................. Kho nhận hàng: Loại hàng hóa: Số hiệu: |
| Bàn giao cho :............ |
Đơn vị giao hàng:............ Hợp đồng số:............... Tháng:......................... | |||||||
Loại bao bì:............Số kiện:.............Trọng lượng:.................Bản phụ đính kèm:....... | |||||||
Ký hiệu | Tên hàng | Quy cách | Đơn vị | Số lượng phải nhận | Số lượng thực nhận | Giá đơn vị | Thành tiền |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
Cộng |
Tổng số tiền là (bằng chữ):..........................
Ngày lập phiếu..............
Thủ trưởng đơn vị | Người giao hàng | Người nhận hàng | Người lập phiếu |
Giải thích:
Phiếu này do bộ phận nghiệp vụ lập theo phiếu giao hàng hoặc sau khi đối chiếu hóa đơn với hợp đồng đã ăn khớp. Số bản phải lập có thể theo sự cần thiết mà quy định.
Một bản sau khi thủ kho nhận hàng, ký nhận và vào thẻ kho, giao cho bộ phận kế toán làm chứng từ ghi sổ.
Một bản sau khi thủ kho nhận hàng, ký nhận chuyển giao cho bộ phận nghiệp vụ soát lại và ghi sổ thống kê.
Số bán và nơi gửi phải in trên phiếu
Sau khi thủ kho đã nhận hàng phải ghi đúng số lượng thực nhận và cùng với người giao hàng ký vào phiếu nhập kho, còn số tiền thì bộ phận kế toán căn cứ theo số lượng thực nhận tính ra để ghi.
Trường hợp số lượng thực nhận nhiều hơn số phải nhận thì thủ kho chỉ nhận và ghi vào cột 6 đúng số phải nhận. Còn số thừa ra do kế toán lập phiếu hàng hóa thừa theo mẫu số 4-HH căn cứ vào chứng từ kiểm nghiệm hoặc kiểm nhận.
Công ty:................................. Kho nhận hàng: Loại hàng hóa: Số hiệu: |
| Bàn giao cho :.......... Ngày gửi hàng:....... |
Đơn vị mua hàng:............ Hợp đồng số:........ngày....... Nơi gửi hàng đến:..................... | |||||||
Loại bao bì:............Số hiệu:.............Trọng lượng:.................Thể tích :...................... | |||||||
Ký hiệu | Tên hàng | Quy cách | Đơn vị | Số lượng | Giá đơn vị | Thành tiền | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | |
Cộng | |||||||
Tổng số tiền là (bằng chữ):..........................
Ngày lập phiếu..............
Thủ trưởng đơn vị | Người giao hàng | Người nhận hàng | Đã chuyển lên xe Cơ quan vận tải ký | Người lập phiếu |
Giải thích:
Phiếu này do bộ phận nghiệp vụ lập theo hợp đồng và các chứng từ quy định làm nhiều bản theo sự cần thiết.
Bản 1: Giao cho thủ kho dùng làm căn cứ xuất hàng và ghi thẻ kho rồi giao cho bộ phận kế toán làm chứng từ ghi sổ.
Bản 2: dùng làm thủ tục nhờ Ngân hàng thu hoặc làm chứng từ thanh toán với đơn vị mua.
Bản 3: Sau khi giao hàng cho đơn vị trực tiếp đến nhận ở kho hoặc nếu giao hàng ở xa kho thì sau khi đã chuyển hàng lên xe, thủ kho chuyển cho bộ phận nghiệp vụ để kiểm soát lại và ghi sổ thống kê.
Bản 4 và 5: gửi kèm thep bảng khi hàng đến nơi đơn vị mua kiểm nhận xong ký trả lại bản 4 và giữ lại bản 5.
Số hiệu của bản và nơi gửi phải in trên phiếu
Công ty:................................. Kho nhận hàng: Loại hàng hóa: Số hiệu: |
PHIẾU CHUYỂN HÀNG HÓA GIỮA CÁC KHO TRONG ĐƠN VỊ Số:.......... |
|
Ký hiệu | Tên hàng nhãn hiệu | Quy cách | Đơn vị | Số lượng | Giá | Số tiền | Ghi chú | |
Phải nhận | Thực nhận | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | |
Cộng |
Tổng số tiền là (bằng chữ):..........................
Ngày lập phiếu..............
Thủ trưởng đơn vị | Người giao hàng | Người nhận hàng | Người lập phiếu |
Giải thích:
Phiếu này do bộ phận nghiệp vụ lập; số bản có thể lập theo sự cần thiết.
- 1 bản lưu tại bộ phận nghiệp vụ để theo dõi và ghi sổ thống kê
- 3 bản chuyển cho kho xuất hàng hóa ký và chuyển cho kho nhập hàng hóa. Kho nhập kiểm nhận hàng hóa xong ký nhận vào 2 bản giữ lại một bản và giao lại cho kho xuất một bản.
Kho xuất và kho nhập căn cứ vào phiếu chuyển hàng hóa để ghi xuất và ghi nhập hàng hóa vào thẻ kho rồi chuyển cho bộ phận kế toán để kiểm tra đối chiếu và ghi vào sổ chi tiết kho, mà không ghi vào sổ phân loại chung hàng hóa tồn kho.
Công ty:................................. Kho hàng:............... |
Số:.......... |
|
Ký hiệu | Tên hàng | Quy cách | Đơn vị | Số lượng phải nhận | Số lượng thực hiện | Số lượng thừa | Số lượng thiếu | Giá đơn vị | Thanh toán | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
Cộng | ||||||||||
Nguyên nhân thừa (hoặc thiếu): Ý kiến giải quyết: |
Ngày lập phiếu..............
Thủ trưởng đơn vị | Người nhận hàng(2) | Người giao hàng(2) | Người lập phiếu |
(1) Nếu là hàng hóa thừa thiếu do kiểm kê thì
- Tiêu đề của cột 5 là: số lượng theo sổ sách
- Tiêu đề của cột 6 là: số lượng theo kiểm kê
(2) Nếu là hàng hóa thừa thiếu do kiểm kê thì ghi:
Theo biên bản kiểm kê ngày:........
Giải thích:
Phiếu này do bộ phận kế toán lập theo các chứng từ về kiểm nghiệm, kiểm nhận hoặc kiểm kê đã được duyệt y; và 1 bản chuyển cho thủ kho làm chứng từ nhập xuất kho ghi thẻ kho, ghi xong chuyển trả lại cho kế toán để làm chứng từ ghi sổ.
1 bản chuyển cho bộ phận nghiệp vụ làm chứng từ ghi thống kê và theo dõi
Phiếu này một mẫu dùng cho 2 trường hợp khi thừa thì gạch bỏ cột số lượng thiếu, khi thiếu thì gạch bỏ cột số lượng thừa.
Chú ý: phiếu không dùng cho trường hợp số lượng thực nhận ít hơn số lượng phải nhận khi nhập kho. Do đó cột số 7 số lượng thiếu chỉ dùng cho trường hợp có chênh lệch thiếu khi kiểm tra và đã được duyệt y xuất kho.
Công ty:................................. |
Số:.......... |
Đơn vị giao hàng:............ Hợp đồng số:............ ngày giao hàng ............... Địa điểm giao hàng :.........….. | ||||||
Đơn vị nhận hàng:............ Hợp đồng số:............ ngày giao hàng .............. Địa điểm giao hàng :............... | ||||||
Ký hiệu | Tên hàng | Quy cách | Đơn vị | Số lượng | Giá đơn vị | Thành tiền |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
Bản phụ kèm theo…… trang | Cộng |
Ngày lập phiếu..............
Thủ trưởng đơn vị | Kế toán trưởng | Người ghi sổ | Người lập phiếu |
Giải thích:
Phiếu này do bộ phận nghiệp vụ lập theo hóa đơn giao hàng của đơn vị bán hàng và hợp đồng ký kết với đơn vị mua hàng làm nhiều bản.
1 bản lưu ở bộ phận nghiệp vụ và làm chứng từ ghi sổ thống kê
2 bản chuyển cho bộ phận kế toán dùng làm chứng từ ghi sổ kế toán và làm thủ tục nhờ Ngân hàng thu.
1 bản chuyển cho bộ phận kho vận để bộ phận này bố trí phương tiện vận tải.
2 bản chuyển cho hàng khi bảng đến nơi đơn vị mua ký nhận trả lại một bản dùng làm chứng từ thanh toán tiền cước phí vận chuyển.
Công ty:.................................... Dự tính ngày kiểm nghiệm xong: ……........................................... |
PHIẾU BÁO HÀNG ĐỢI KIỂM NGHIỆM Số:.......... |
Ngày nhập kho | Phiếu giao hàng số........ | Đơn vị giao hàng | Tên hạng | Số kiện | Số tiền | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
Bản phụ đính kèm ....trang | Cộng |
Ngày lập phiếu..............
Thủ trưởng đơn vị | Kế toán trưởng | Người ghi sổ | Người lập phiếu |
Giải thích:
Phiếu này do bộ phận kho vận (hoặc vận tải phân phối) lập mỗi tháng một lần vào ngày cuối tháng.
- 1 bản thủ kho giữ
- 1 bản chuyển cho bộ phận kế toán dùng làm chứng từ ghi sổ
- 1 bản chuyển cho bộ phận nghiệp vụ dùng làm chứng từ ghi thống kê
Công ty:.................................... |
Số:.......... |
Ngày....tháng....năm.......
Căn cứ vào (phiếu giao hàng, hóa đơn v.v… ) số...ngày ....của giao hàng hóa theo hợp đồng số....ngày
Ban nghiệm kiểm gồm:
Ông ...........................................đại biểu nghiệp vụ làm Trưởng ban
Ông ...........................................đại biểu kỹ thuật Ủy viên
Ông ...........................................đại biểu kho vận Ủy viên
Ông ...........................................thủ kho Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các hàng hóa kê dưới đây:
Ký hiệu | Tên hàng | Quy cách | Đơn vị | Số lượng | Nhận xét về phẩm chất | |
Ghi ở phiếu giao hàng | Theo kiểm nghiệm | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
Những hàng hóa đúng quy cách và phẩm chất đã được nhập kho theo phiếu nhập kho số......ngày
Những hàng hóa không đúng quy cách về phẩm chất này đã tạm thời bảo quản riêng tại xí nghiệp. Bộ phận nghiệp vụ sẽ căn cứ vào các khoản của hợp đồng thông báo cho đơn vị bán hàng biết và có biện pháp giải quyết kịp thời với đơn vị bán hàng
BAN KIỂM NGHIỆM
Trưởng ban: Ủy viên:
Công ty:.................................... |
BẢNG ĐỐI CHIẾU KHO SAU KIỂM KẾ Số:.......... |
Bắt đầu kiểm kê từ ngày:.......
Kiểm kê xong ngày:........
Ký hiệu | Tên hàng | Quy cách | Đơn vị | Tồnkho theo sổ sách | Tồn kho theo kiểm kê | Thừa | Thiếu | Nguyên nhân thừa thiếu và ý kiến giải quyết | ||||
Số lượng | Số tiền | Số lượng | Số tiền | Số lượng | Số tiền | Số lượng | Số tiền | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
Cộng |
Ngày lập phiếu..............
Hội đồng kiểm kê ký xác nhận | Người lập bảng |
Giải thích: Bảng này do người phụ trách kiểm kê lập căn cứ vào số liệu kiểm kê và số liệu trên sổ sách.
1 bản chuyển cho thủ kho
1 bản chuyển cho bộ phận kế toán
1 bản lưu ở hội đồng kiểm kê
Kho số:.......... |
Ngày phát hàng | Số hiệu thủ kho | Ký hiệu danh mục hàng hóa | Thủ kho ký nhận | Ngày thu hồi | Kế toán viên ký nhận |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Giải thích
- Số này chia thành nhiều phần, mỗi phần dành riêng cho một kho
- Số hiệu thẻ kho ghi riêng cho từng kho và liên tục từ đầu năm đến cuối năm, sang năm sau phải thay thẻ kho mới.
SỔ GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP XUẤT HÀNG HÓA Kho số:.......... |
Ngày, tháng | CHỨNG TỪ GIAO NHẬN | Kế toán viên ký nhận | ||
Chứng từ nhập hoặc xuất | Số hiệu phiếu nhập hoặc xuất | Số lượng chứng từ | ||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Giải thích
- Mỗi bảng dùng cho một loại chứng từ nhập hoặc xuất
- Cột 3 phải ghi đủ tất cả số liệu của các phiếu nhập kho hoặc phiếu xuất kho
- Cột 4 ghi tổng số chứng từ kể cả giấy tờ kèm theo
Xí nghiệp :.............. Kho:............ Số thẻ: Ngày lập thẻ: |
| Ký hiệu hàng hóa : Tên hàng hóa: Quy cách: Đơn vị tính: |
Ngày tháng | Số phiếu | Diễn giải | Số lượng | Địa điểm | ||||
Nhập | Xuất | Nhập | Xuất | Tồn | Gian nhà kho Số:... | Giá để hàng Số:... | ||
2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
Giải thích:
- Thẻ kho do bộ phận kế toán lập và ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho dùng.
- Hàng ngày có nhập xuất kho, thủ kho phải căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi số thực nhập và số thực xuất vào thẻ này và rút ra số tồn kế hoạch hợp đồng. Thủ kho phải bảo đảm số lượng ghi ở thẻ kho đúng với số lượng thực tế hàng hóa còn ở trong kho.
MẪU SỐ PHÂN LOẠI CHI TIẾT HÀNG HÓA TỒN KHO Số:..... (hay là sổ chi tiết kho hàng hóa) | Ký hiệu: Tên hàng: Quy cách: Đơn vị : |
Ngày tháng | Số chứng từ | Diễn giải | Phần nhập | Phần xuất | Tồn | Địa điểm kho hàng | |||||||||
Nhập | Xuất | Số lượng | Giá đơn vị xuất bình quân | Số tiền | Số lượng | Giá đơn vị xuất bình quân | Số tiền | Số lượng | Giá bình quân | Số tiền | Kho ...(số lượng) | Kho ...(số lượng) | Kho ...(số lượng) | ||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 |
Giải thích
- Sổ này ghi theo chi tiết từng thứ hàng và có thể dùng một tờ để tổng hợp cho một loại hàng.
- Cột 6 ghi giá đơn vị thực tế nhập.
- Cột 9 và cột 12 ghi giá đơn vị bình quân nếu một mặt hàng có nhiều giá
- Cột 14, 15...ghi số lượng hàng hóa tồn kho ở các kho khác nhau
- Nếu phải theo dõi hàng hóa gửi thẳng không thông qua nhập xuất kho, thì phải mở thêm tiếp sau cột 10 hai phần: phần nhập và phần xuất( mỗi phần cũng có 3 cột) hàng hóa thông qua kho còn 2 phần nhập và xuất (từ cột 5 đến 10) thì gọi là hàng hóa qua kho. Hoặc có thể mở riêng một loại sổ cho hàng hóa nhập xuất thông qua kho: phần nhập có 3 cột phần xuất có 3 cột.
Thông tư 529-TC-CĐKT năm 1962 ban hành chế độ kế toán kho hàng hóa do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 529-TC-CĐKT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 23/08/1962
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trịnh Văn Bính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 36
- Ngày hiệu lực: 07/09/1962
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Nhiệm vụ của kế toán kho hàng hóa trong các xí nghiệp quốc doanh là:
- Điều 2. Kế toán kho hàng hóa là một phần quan trọng trong việc kế toán nói chung, vì vậy công việc kế hoạch hàng hóa phải do tổ chức kế toán phụ trách.
- Điều 3. – Các bộ kế toán trong tổ chức kế toán không được kiêm giữ kho hoặc trực tiếp quản lý hàng hóa.
- Điều 4. – Ngoài việc chấp hành đầy đủ các nguyên tắc, chế độ, thể lệ bảo quản hàng hóa, thủ kho phải chấp hành đầy đủ những nguyên tắc kế toán kho hàng hóa.
- Điều 5. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kế toán kho hàng hóa đi vào quy củ, các Bộ và cơ quan chủ quản phải:
- Điều 6. – Cơ sở để ghi chép kế toán kho hàng hóa là chứng từ gốc và các giấy tờ có liên quan đã được xác định hợp lệ. Các chứng từ đều phải qua tổ chức kế toán để kiểm tra và ghi sổ.
- Điều 7. – Nguyên tắc kế toán kho hàng hóa là phải phản ảnh được giá thành thực tế của hàng hóa. Nếu ghi theo giá chỉ đạo (giá kế hoạch, giá bán buôn, giá bán lẻ) thì phải điều chỉnh chênh lệch giữa giá thực tế và giá chỉ đạo (giá kế hoạch, giá bán lẻ) để có thể tính được giá thành thực tế của hàng hóa.
- Điều 8. – Công việc kế toán kho hàng hóa phải tiến hành dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Kế toán trưởng có trách nhiệm:
- Điều 9. – Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc thi hành chế độ kế toán kho hàng hóa. Cụ thể là:
- Điều 10. Tất cả các hàng hóa của đơn vị để trong kho, ở quầy hàng hoặc kho ngoài trời, hàng hóa đang đi trên đường và hàng hóa giữ hộ của các đơn vị khác đều phải có người chịu trách nhiệm bảo quản. Nếu vì không có người bảo quản mà xẩy ra việc hao hụt, mất mát, hư hỏng hàng hóa thì thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm.
- Điều 11. Thủ kho hoặc người bảo quản phải hiểu biết nghiệp vụ bảo quản hàng hóa. Nếu do bố trí thủ kho, hoặc người bảo quản không đủ tiêu chuẩn và khả năng để ảnh hưởng đến việc bảo quản hàng hóa thì thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm.
- Điều 12. – Thủ kho hoặc người bảo quản phải chấp hành đầy đủ những nguyên tắc và thể lệ về nghiệp vụ bảo quản hàng hóa do các Bộ hoặc cơ quan chủ quản quy định theo đặc điểm của từng ngành. Sau đây là những điểm chính:
- Điều 13. – Khi được điều động đi công tác khác, thủ kho hoặc người bảo quản hàng hoá phải bàn giao đầy đủ chất lượng và số lượng hàng hoá , tình hình dụng cụ và nhà kho, sổ sách và giấy tờ. Số lượng hàng hoá thực tế bàn giao phải khớp với số lượng ghi trên sổ sách bàn giao . Sau khi biên bản bàn giao đã được thủ trưởng đơn vị phê chuẩn, thì mới được đi nhận công tác mới.
- Điều 14. Nhập xuất hàng hoá là trách nhiệm của thủ kho và người bảo quản hàng hoá ; tất cả các hàng hoá nhập và xuất tại kho phải được sự đồng ý của thủ kho hoặc người bảo quản hàng hoá và phải theo đúng các thủ tục và có đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
- Điều 15. Để tiện việc vận chuyển hàng hoá tại ga, tại bến tàu và chuyển xe ở dọc đường, xí nghiệp có thể tổ chức những kho tạm thời để giao dần hay chuyển dần hàng hoá. Tại những kho này cũng phải bố trí người thủ kho chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng hàng hoá, các đơn vị có kho tạm thời phải quy định:
- Điều 16. Đối với những hàng hóa không thể bảo quản trong nhà kho thì đơn vị phải tổ chức kho ngoài trời để bảo quản tốt các hàng hóa về số lượng cũng như chất lượng.
- Điều 17. Bộ phận kho vận (hoặc chuyển phân phối) chịu trách nhiệm bố trí đầy đủ kho tàng, thiết bị, dụng cụ kho nhằm bảo đảm tất cả hàng hóa đều có nơi để và sắp xếp theo yêu cầu bảo quản về chất lượng cũng như số lượng hàng hóa khỏi bị tổn thất.
- Điều 18. Để giám đốc việc bảo quản hàng hóa ở các kho, đồng thời phản ảnh chính xác số lượng và giá trị hàng hóa còn lại thực tế, bộ phận kế toán phải lập sổ phân loại chi tiết kho (mẫu số 12-HH)
- Điều 19. Định mức hao hụt tự nhiên đối với một số loại hàng hóa tuy không thể tránh được, nhưng không phải là cố định mà có thể giảm dần đi được. Thủ trưởng đơn vị, các cán bộ nghiệp vụ sản xuất, kinh doanh, cán bộ kho vận và thủ kho phải áp dụng phương pháp bảo quản có hiệu quả để hạn chế những nhân tố ảnh hưởng đến hao hụt hàng hóa nhằm giảm dần hao hụt định mức.
- Điều 20. Đối với những trường hợp tổn thất hàng hóa như bị mất cắp, bị phá hoại hoặc tổn thất to lớn v.v… ngoài việc báo cáo kịp thời lên cấp trên cần phải lập tức báo cáo cho cơ quan công an địa phương giải quyết.
- Điều 21. Trường hợp tổn thất hàng hóa do không theo đúng chế độ, thủ tục kiểm nhận và bảo quản hàng hóa thì theo từng sự việc cán bộ phụ trách kho vận, thủ kho hoặc người phụ trách hàng hóa người áp tải phải bồi thường, ngoài ra còn có thể bị thi hành kỷ luật.
- Điều 22. Trường hợp tổn thất hàng hóa do không làm đúng và đầy đủ các thủ tục nhập, xuất hàng hóa như thiếu kiểm tra đối chiếu với hợp đồng, hóa đơn, thiếu kiểm nghiệm và hóa nghiệm v.v… thì tùy theo phạm vi công việc được phân công chuyên trách, cán bộ nghiệp vụ sản xuất, kinh doanh hoặc cán bộ kho vận phải chịu trách nhiệm bồi thường và có thể bị thi hành kỷ luật tùy theo trường hợp.
- Điều 23. Trường hợp do không kiểm tra kỹ các chứng từ để xẩy ra những sự lạm dụng chứng từ gây tổn thất hàng hóa thì cán bộ kế toán và kế toán trường phải chịu trách nhiệm và tùy trường hợp phải chịu liên đới bồi thường và số tổn thất.
- Điều 24. – Các Bộ, cơ quan chủ quản trung ương phải quy định chế độ trách nhiệm đối với thiếu hụt, tổn thất, hư hỏng cho ngành mình. Chế độ này phải được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tham gia ý kiến và đồng ý trước khi ban hành.
- Điều 25. – Hàng hóa nhập kho do những nguồn chủ yếu sau đây:
- Điều 26. Tất cả hàng hóa nhập kho đều phải có phiếu nhập kho.Tùy theo từng nguồn nhập hàng hóa khác nhau, ngoài phiếu nhập kho hợp lệ phải có những giấy tờ cần thiết như hóa đơn, hợp đồng, phiếu giao hàng, biên bản kiểm kê v.v…
- Điều 27. Tất cả hàng hóa mua về trước khi nhập kho phải qua thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm, những hàng hóa được Bộ và cơ quan chủ quản quy định phải hóa nghiệm thì phải qua thủ tục hóa nghiệm.
- Điều 28. Để kịp thời nhập hàng hóa vào kho, khi nhận được hóa đơn hoặc giấy giao hàng, bộ phận nghiệp vụ làm các thủ tục sau đây:
- Điều 29. Trường hợp nhận hàng hóa ở ga, ở bến tàu hoặc ở kho của đơn vị cung cấp hàng hóa, bộ phận kho vận (hoặc vận tải phân phối) phải làm các thủ tục sau đây:
- Điều 30. Trường hợp hàng hóa phải hóa nghiệm bộ phận nghiệp vụ lập phiếu nhập kho riêng để thủ kho kiểm nhận tạm bảo quản riêng, đồng thời gửi mẫu cho bộ phận hóa nghiệm. Khi nào nhận được giấy tờ hóa nghiệm, kết luận hàng hóa đúng phẩm chất quy cách thì thủ kho mới được chính thức tiến hành kiểm nhận nhập kho.
- Điều 31. – Khi nhập hàng hóa vào kho, thủ kho làm các thủ tục như sau:
- Điều 32. Nhận được phiếu nhập kho và chứng từ thanh toán (hóa đơn, chứng từ chi phí vận chuyển v.v… ) bộ phận kế toán tiến hành những công việc sau đây:
- Điều 33. Trường hợp hàng hóa gửi đến mà chưa có hóa đơn, bộ phận nghiệp vụ căn cứ vào giấy chuyển vận, phiếu giao hàng hoặc hợp đồng kinh tế để lập phiếu nhập kho chuyển cho kho, và ghi vào sổ theo dõi hóa đơn chưa đến. Trên phiếu nhập kho phải ghi chữ: “hàng hóa nhập kho chưa có hóa đơn” để bộ phận kế toán tiện theo dõi.
- Điều 34. Trường hợp nhận được hóa đơn mà hàng hóa chưa đến thì giải quyết cụ thể như sau:
- Điều 35. – Khi hàng hóa nhận được không phù hợp với hợp đồng hoặc chứng từ, hóa đơn của đơn vị giao hàng, thủ tục giải quyết sẽ tùy theo từng trường hợp như sau:
- Điều 36. Nhập hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến cũng phải qua những thủ tục đã quy định đối với hàng hóa mua và về các mặt: kiểm nhận, kiểm nghiệm, hóa nghiệm nhập kho, xác định số tiền thanh toán và giá thành sản phẩm gia công, ghi chép thẻ kho tại kho và sổ sách tại bộ phận kế toán.
- Điều 38. Đối với hàng hóa điều chuyển giữa các kho trong đơn vị phải có lệnh điều chuyển của thủ trưởng đơn vị.
- Điều 39. – Hàng nhận vận chuyển hộ là hàng hóa mà đơn vị nhận vận chuyển thuê còn giữ hộ trong kho của mình trong quá trình vận tải.
- Điều 40. – Hàng mẫu cũng là tài sản của Nhà nước cho nên cũng phải theo đúng các thủ tục về nhập xuất và bảo quản hàng hóa nói chung và phải ghi chép theo dõi phản ảnh trên sổ sách kế toán cả về số lượng và số tiền, tình hình nhập xuất và sử dụng hàng mẫu.
- Điều 41. – Hàng hóa phát hiện thừa sau kiểm kê do điều kiện tự nhiên hoặc do nguyên nhân khác không được bù trừ với số hao hụt của hàng hóa khác. Nhưng nếu trong cùng một kỳ báo cáo (tháng, quý) những thứ hàng hóa khác nhau của cùng một loại, do cùng một người phụ trách hàng hóa bảo quản, do vì nhầm lẫn mà thừa thiếu, thì sau khi được cấp có thẩm quyền phê chuẩn, có thể bù trừ lẫn nhau. Sau khi bù trừ, nếu thiếu thì phải bồi thường theo giá bán lẻ, nếu thừa thì phải nạp dự toán (ghi vào tiêu khoản “tài sản dôi thừa” trong tài khoản lỗ lãi).
- Điều 42. – Đối với các đơn vị cửa hàng thu mua lẻ quy mô nhỏ, hàng nhập vào kho do nhân viên mua hàng giao hay người bán hàng trực tiếp giao, thì thủ tục nhập kho sẽ do các Bộ hoặc cơ quan chủ quản quy định. Nói chung thủ tục nhập kho như sau:
- Điều 43. – Hàng hóa xuất kho do những yêu cầu như sau:
- Điều 44. Tất cả hàng hóa xuất kho phải có phiếu xuất kho hợp lệ và chỉ được xuất kho theo đúng số lượng, phẩm chất và quy cách ghi trong phiếu xuất kho.
- Điều 45. Trước khi xuất hàng hóa, bộ phận nghiệp vụ căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc phiếu mua hàng... lập phiếu xuất kho (mẫu số 2-HH) giao cho thủ kho để chuẩn bị giao hàng hóa.
- Điều 46. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho bảo đảm xuất đúng số lượng cũng như chất lượng hàng hóa. Nếu phiếu xuất kho quy định không sát với tình hình hàng hóa trong kho thì thủ kho phải đề nghị làm lại phiếu xuất kho khác, tuyệt đối không được tự sửa chữa hoặc giao hàng hóa khác thay thế.
- Điều 47. Thường kỳ bộ phận nghiệp vụ phải kiểm soát các phiếu xuất kho để xem số thực xuất có đúng với số yêu cầu xuất về thứ hàng, số lượng và trọng lượng đã ghi trong phiếu xuất kho.
- Điều 48. – Sau khi nhận được phiếu xuất kho của thủ kho chuyển đến bộ phận kế toán kiểm tra phiếu xuất kho và các chứng từ kèm theo trước khi ghi vào sổ phân loại chung và sổ phân loại chi tiết kho, làm thủ tục nhờ Ngân hàng thu tiền hoặc trực tiếp làm thủ tục thu tiền tùy theo hợp đồng đã ký kết.
- Điều 49. – Đối với việc xuất hàng hóa bán lẻ để giảm bớt giấy tờ nhập xuất cho phù hợp với tổ chức kinh doanh, các Bộ và cơ quan chủ quản sẽ quy định những nguyên tắc thủ tục và giấy tờ sổ sách riêng. Nói chung, thủ tục xuất kho có thể như sau:
- Điều 50. Trước khi xuất hàng hóa để gia công chế biến bộ phận nghiệp vụ và đơn vị nhận gia công phải ký hợp đồng gia công. Trong hợp đồng phải quy định rõ ngày, mặt hàng, quy cách, chất lượng, số lượng của nguyên vật liệu đưa gia công và của thành phẩm gia công thu hồi về, quy định định mức tiêu dùng nguyên vật liệu, phương pháp thanh toán chi phí gia công và thủ tục xử lý đối với các trường hợp thi hành không đúng hợp đồng.
- Điều 51. Đối với những hàng hóa hoặc nguyên vật liệu dùng để tự chế biến, nói chung đều phải có phiếu xuất kho cho mỗi lần xuất. Phiếu này do bộ phận nghiệp vụ lập thành hai bản. Sau khi xuất hàng hóa hoặc nguyên vật liệu, thủ kho và người nhận ký vào cả hai bản. Một bản giao cho người nhận đem về đơn vị mình để theo dõi về mặt nghiệp vụ, một bản thủ kho giữ làm căn cứ ghi vào thẻ kho, rồi chuyển cho bộ phận kế toán để kiểm tra và ghi sổ.
- Điều 52. Đối với hàng hóa vận chuyển hộ, bán hộ và bảo quản hộ, để theo dõi được chặt chẽ, cũng phải làm đầy đủ các thủ tục xuất hàng và giấy tờ xuất kho như các hàng hóa khác nói chung. Nhưng trên giấy tờ đều có ghi chữ bằng mực đỏ “hàng vận chuyển hộ” “hàng bán hộ” hoặc “hàng bảo quản hộ” để phân biệt được với các hàng hóa khác của đơn vị.
- Điều 53. Việc xuất hàng mẫu cũng như việc nhập hàng mẫu phải có chế độ và phản ảnh bằng cả số lượng và tiền trên sổ sách kế toán. Thủ tục xuất hàng mẫu và giấy tờ xuất kho phải theo đúng thủ tục và giấy tờ xuất kho nói chung.
- Điều 54. Đối với những số lượng hàng hóa thiếu hụt, mất phẩm chất trong khi chờ đợi xác định trách nhiệm và xử lý thì bộ phận kế toán căn cứ vào biên bản kiểm kê đã được thủ trưởng đơn vị ký duyệt làm các thủ tục như sau:
- Điều 55. – Nguyên tắc tính giá hàng hóa xuất kho là: hàng hóa nhập kho giá nào thì xuất kho theo giá ấy; nếu cùng một thứ hàng mà có nhiều giá nhập khác nhau, thì khi xuất kho sẽ tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền. Các Bộ và cơ quan chủ quản có thể quy định những phương pháp tính giá xuất kho khác nhau, nhưng dù dùng phương pháp nào cũng phải bảo đảm tổng số giá hàng hóa xuất kho cộng với giá hàng hóa tồn kho phải bằng tổng số giá hàng hóa nhập kho.
- Điều 56. – Kiểm tra và kiểm kê kho hàng hóa là một biện pháp quan trọng để theo dõi và bảo đảm bảo quản tốt chất lượng và số lượng hàng hóa, ngăn ngừa những hành động tham ô, lãng phí, bảo đảm việc ghi chép kế toán được chính xác. Do đó thủ trưởng đơn vị phải tổ chức và lãnh đạo việc kiểm tra và kiểm kê kho hàng hóa đúng theo chế độ, đúng theo các kỳ hạn với mức độ khác nhau.
- Điều 57. Để theo dõi việc kiểm tra và kiểm kê tại mỗi đơn vị phải có một sổ kiểm tra và một sổ kiểm kê trong đó có các mục sau: ngày,thời gian, tên người kiểm tra hoặc kiểm kê, những vấn đề phát hiện,kết quả giải quyết v.v…
- Điều 58. – Thủ kho phải thường xuyên kiểm tra chất lượng hàng hóa trong kho nhất là những loại hàng cần phải bảo quản theo thể thức đặc biệt. Nếu thấy có hiện tượng ứ đọng hàng hóa phẩm chất kém, hao hụt thì phải báo cáo cho bộ phận kho vận (hoặc vận tải phân phối) kịp thời giải quyết. Nếu thấy bộ phận kho vận (hoặc vận tải phân phối) chậm giải quyết, thì thủ kho phải báo cáo cho thủ trưởng đơn vị.
- Điều 59. Bộ phận kho vận (hoặc vận tải phân phối) ít nhất một tháng một lần phải kiểm tra tình hình bảo quản hàng hóa tại kho. Đối với những hàng hóa bảo quản theo thể thức đặc biệt thì có chế độ kiểm tra riêng
- Điều 60. Từng thời kỳ bộ phận kế toán phải kiểm tra việc chấp hành các thủ tục tập duyệt và chuyển chứng từ xuất nhập hàng hóa để kịp thời hướng dẫn giúp đỡ thi hành theo đúng quy định.
- Điều 61. – Ngoài việc kiểm tra thường xuyên từng mặt công tác theo các điều trên đơn vị phải tổ chức kiểm kê toàn diện hàng hóa căn cứ theo thể lệ kiểm kê tài sản của Bộ Tài chính.
- Điều 62. – Nguyên tắc kiểm kê là phải cân, đong, đo, đếm để tìm ra số lượng trọng lượng của mỗi thứ hàng hóa.
- Điều 63. Để đảm bảo cho công tác kiểm kê định kỳ tiến hành được tốt, tại mỗi đơn vị phải thành lập một ban kiểm kê hoạt động có tính chất thường xuyên, phụ trách việc lãnh đạo và định kế hoạch tiến hành công tác kiểm kê.
- Điều 64. – Trước khi tiến hành kiểm kê phải có sự chuẩn bị đầy đủ về các mặt sau đây để việc kiểm kê được nhanh gọn, tốt, không ảnh hưởng nhiều đến việc nhập xuất kho.
- Điều 65. Tổ kiểm kê phải kiểm kê tại từng kế hoạch hợp đồng, kiểm kê xong phải lập biên bản và bảng đối chiếu kho sau kiểm kê (mẫu số 8-HH) theo từng kho
- Điều 66. – Ban kiểm kê phải nghiên cứu các biên bản và bảng đối chiếu sau đó kiểm kê, tìm nguyên nhân, quy trách nhiệm, đề ra ý kiến giải quyết ghi vào bảng đối chiếu kho sau kiểm kê để thủ trưởng đơn vị có căn cứ cụ thể giải quyết tùy từng trường hợp theo quy định của các Bộ hoặc cơ quan chủ quản.