Hệ thống pháp luật

Chương 5 Thông tư 529-TC-CĐKT năm 1962 ban hành chế độ kế toán kho hàng hóa do Bộ Tài chính ban hành

Chương V:

KIỂM TRA VÀ KIỂM KÊ HÀNG HÓA

Điều 56. – Kiểm tra và kiểm kê kho hàng hóa là một biện pháp quan trọng để theo dõi và bảo đảm bảo quản tốt chất lượng và số lượng hàng hóa, ngăn ngừa những hành động tham ô, lãng phí, bảo đảm việc ghi chép kế toán được chính xác. Do đó thủ trưởng đơn vị phải tổ chức và lãnh đạo việc kiểm tra và kiểm kê kho hàng hóa đúng theo chế độ, đúng theo các kỳ hạn với mức độ khác nhau.

Điều 57. - Để theo dõi việc kiểm tra và kiểm kê tại mỗi đơn vị phải có một sổ kiểm tra và một sổ kiểm kê trong đó có các mục sau: ngày,thời gian, tên người kiểm tra hoặc kiểm kê, những vấn đề phát hiện,kết quả giải quyết v.v…

Điều 58. – Thủ kho phải thường xuyên kiểm tra chất lượng hàng hóa trong kho nhất là những loại hàng cần phải bảo quản theo thể thức đặc biệt. Nếu thấy có hiện tượng ứ đọng hàng hóa phẩm chất kém, hao hụt thì phải báo cáo cho bộ phận kho vận (hoặc vận tải phân phối) kịp thời giải quyết. Nếu thấy bộ phận kho vận (hoặc vận tải phân phối) chậm giải quyết, thì thủ kho phải báo cáo cho thủ trưởng đơn vị.

Thủ kho phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu giữa số tồn kho trong thẻ kho với số hàng hóa thực tế có trong kho theo phương pháp kiểm kê từng phần nghĩa là căn cứ vào số tồn kho trong thẻ kho thủ kho định kế hoạch kiểm kê lần lượt các hàng hóa trong kho để cho thẻ kho luôn luôn phù hợp với hàng hóa thực tế có trong kho. Nếu phát hiện số lượng hàng hóa tồn kho và thẻ kho không khớp nhau thì phải báo ngay cho bộ phận kế toán biết để tìm nguyên nhân chênh lệch.

Điều 59. - Bộ phận kho vận (hoặc vận tải phân phối) ít nhất một tháng một lần phải kiểm tra tình hình bảo quản hàng hóa tại kho. Đối với những hàng hóa bảo quản theo thể thức đặc biệt thì có chế độ kiểm tra riêng

Nếu phát hiện có thiết sót trong việc bảo quản thì phải có biện pháp giải quyết về mặt bố trí, tổ chức phương tiện và truy cứu trách nhiệm.

Nếu phát hiện thừa thiếu hàng hóa thì phải lập biên bản báo cáo cho thủ trưởng đơn vị và cùng với bộ phận kế toán tìm nguyên nhân, truy cứu trách nhiệm và có ý kiến hoặc biện pháp đề nghị thủ trưởng đơn vị giải quyết.

Điều 60. - Từng thời kỳ bộ phận kế toán phải kiểm tra việc chấp hành các thủ tục tập duyệt và chuyển chứng từ xuất nhập hàng hóa để kịp thời hướng dẫn giúp đỡ thi hành theo đúng quy định.

Hàng tháng bộ phận kế toán phải kiểm tra toàn bộ công việc kế toán kho nhằm bảo đảm công việc kế toán tiến hành theo đúng chế độ.

Điều 61. – Ngoài việc kiểm tra thường xuyên từng mặt công tác theo các điều trên đơn vị phải tổ chức kiểm kê toàn diện hàng hóa căn cứ theo thể lệ kiểm kê tài sản của Bộ Tài chính.

Điều 62. – Nguyên tắc kiểm kê là phải cân, đong, đo, đếm để tìm ra số lượng trọng lượng của mỗi thứ hàng hóa.

Đối với hàng hóa bị hư hỏng hoặc phẩm chất kém thì phải kiểm kê và lập phiếu kiểm kê riêng chia ra từng loại mức độ hư hỏng hoặc phẩm chất kém ghi rõ nguyên nhân và người chịu trách nhiệm.

Đối với hàng hóa đang đi trên đườngvà hàng hóa do đơn vị khác giữ hộ thì căn cứ vào số lượng đã ghi sổ sách để đối chiếu kiển tra chứng từ. Phải lập phiếu kiểm kê riêng cho mỗi loại hàng này căn cứ và sổ sách và kết quả kiểm kê.

Điều 63. - Để đảm bảo cho công tác kiểm kê định kỳ tiến hành được tốt, tại mỗi đơn vị phải thành lập một ban kiểm kê hoạt động có tính chất thường xuyên, phụ trách việc lãnh đạo và định kế hoạch tiến hành công tác kiểm kê.

Bản kiểm kê gồm có các thành phần:

- Thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng đơn vị làm trưởng ban.

- Phụ trách các bộ phận kế toán, nghiệp vụ, kho vận...làm ủy viên.

Ở mỗi cơ sở trực thuộc lập một tổ kiểm kê, phụ trách công việc kiểm kê ở cơ sở.

Điều 64. – Trước khi tiến hành kiểm kê phải có sự chuẩn bị đầy đủ về các mặt sau đây để việc kiểm kê được nhanh gọn, tốt, không ảnh hưởng nhiều đến việc nhập xuất kho.

1. Về thời gian nên tiến hành vào những ngày cuối tháng để tiện cho việc khóa sổ (trừ việc kiểm kê bất thường).

2. Về mặt sổ sách phải vào sổ sách cho xong và phải đối chiếu và nhất trí giữa số lượng tồn kho của kế toán và của thủ kho.

Bộ phận kế toán phải chuẩn bị đầy đủ và cung cấp cho tổ kiểm kê số lượng và giá trị hàng hóa còn lại theo từng thứ hàng hóa và từng kho khi bắt đầu kiểm kê.

3. Về mặt dụng cụ, phương tiện phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ kiểm kê như: cân, thước đo và sắp xếp kho cho có ngăn nắp.

Điều 65. - Tổ kiểm kê phải kiểm kê tại từng kế hoạch hợp đồng, kiểm kê xong phải lập biên bản và bảng đối chiếu kho sau kiểm kê (mẫu số 8-HH) theo từng kho

Điều 66. – Ban kiểm kê phải nghiên cứu các biên bản và bảng đối chiếu sau đó kiểm kê, tìm nguyên nhân, quy trách nhiệm, đề ra ý kiến giải quyết ghi vào bảng đối chiếu kho sau kiểm kê để thủ trưởng đơn vị có căn cứ cụ thể giải quyết tùy từng trường hợp theo quy định của các Bộ hoặc cơ quan chủ quản.

Thông tư 529-TC-CĐKT năm 1962 ban hành chế độ kế toán kho hàng hóa do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 529-TC-CĐKT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 23/08/1962
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trịnh Văn Bính
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 36
  • Ngày hiệu lực: 07/09/1962
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH