Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 529-TC-CĐKT năm 1962 ban hành chế độ kế toán kho hàng hóa do Bộ Tài chính ban hành

Chương I:

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1. - Nhiệm vụ của kế toán kho hàng hóa trong các xí nghiệp quốc doanh là:

1. Chấp hành đầy đủ nguyên tắc và thủ tục về chứng từ và sổ sách kế toán, tính toán, ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác số thực có, tình hình nhập, xuất và giám đốc việc chấp hành nhiệm vụ bảo quản hàng hóa.

2. Thông qua việc tính toán và ghi sổ kế toán mà thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kế hoạch lưu chuyển và dự trữ hàng hóa; kiểm tra tình hình chấp hành các chế độ, thủ tục nhập xuất và bảo quản hàng hóa; phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ, kỷ luật kinh tế tài chính.

3. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác thống kê và kế hoạch hàng hóa.

Điều 2. - Kế toán kho hàng hóa là một phần quan trọng trong việc kế toán nói chung, vì vậy công việc kế hoạch hàng hóa phải do tổ chức kế toán phụ trách.

Tổ chức kế toán có trách nhiệm:

- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công việc kế toán của các kho hàng hóa trong đơn vị kế toán và trong các đơn vị kế toán phụ thuộc.

- Lập, đăng ký và phát cho kho các thẻ kho: kiểm soát việc sử dụng và ghi chép các thẻ kho.

- Hướng dẫn thủ kho nắm vững nội dung, thủ tục, giải quyết các phiếu nhập kho, xuất kho, cách ghi chép các thẻ kho.

- Thường kỳ phải đối chiếu những khoản nhập xuất ghi ở thẻ kho với sổ sách kế toán, để kiểm tra và góp ý kiến với thủ kho về công việc kế toán ở kho.

- Mở và giữ số phân loại chủng để ghi chép bằng tiền cho các loại hàng hóa.

- Mở và giữ các sổ phân loại chi tiết kho hàng hóa để phản ảnh bằng số lượng và số tiền cho từng thứ hàng hóa.

- Cuối tháng phải đối chiếu số tồn kho giữa báo cáo tồn kho của thủ kho với sổ phân loại chi tiết, và giữa sổ phân loại chi tiết với sổ phân loại chung nhằm bảo đảm thẻ kho và sổ sách được phù hợp với nhau.

- Đối với những số hàng hóa mua bán hoặc giao nhận thẳng không qua kho, hàng hóa đang đi trên đường, cũng phải được ghi chép và phản ảnh trên sổ sách.

Điều 3. – Các bộ kế toán trong tổ chức kế toán không được kiêm giữ kho hoặc trực tiếp quản lý hàng hóa.

Điều 4. – Ngoài việc chấp hành đầy đủ các nguyên tắc, chế độ, thể lệ bảo quản hàng hóa, thủ kho phải chấp hành đầy đủ những nguyên tắc kế toán kho hàng hóa.

- Mọi việc nhập xuất hàng hóa ở kho đều phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ.

- Phải ghi kịp thời và đầy đủ vào thẻ kho tất cả số hàng hóa thực nhập, thực xuất và tồn kho; không được ghi số hư nhập và hư xuất kho.

- Chậm nhất là ngày hôm sau, thủ kho phải chuyển giao kịp thời các phiếu nhập, phiếu xuất kho cho tổ chức kế toán.

Điều 5. - Để tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kế toán kho hàng hóa đi vào quy củ, các Bộ và cơ quan chủ quản phải:

1. Lập số danh mục hàng hóa trong đó quy định thống nhất: Tên, loại, và thứ hàng hóa, số hiệu, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính giá hàng, đơn vị đóng gói. Đối với những thứ hàng có nhiều tên thì phải xác định thống nhất một tên chính có chú thích các tên phụ.

Trên tất cả các chứng từ và sổ sách có liên quan đều phải ghi theo tên và số hiệu của hàng hóa đã quy định thống nhất.

2. Lập nội dung bảo quản hàng hóa.

Phải có bảng kê các hàng hóa dễ cháy, dễ bị ẩm mốc và hàng hóa quý giá…và quy định những thể thức nhập xuất và bảo quản riêng đối với những loại hàng hóa này.

3. Quy định các tỷ lệ hao hụt hợp lý cho từng trường hợp một (chuyên chở, bảo quản tại kho, phơi sấy, chế biến v.v… ) đối với các loại hàng hóa có hao hụt tự nhiên.

4. Quy định mẫu mực chứng từ sổ sách, thủ tục lập và chuyển chứng từ, phương pháp kế toán tại các bộ phận kế toán. Các mẫu chứng từ và sổ sách kế toán phải được Bộ Tài chính đồng ý trước khi ban hành.

5. Quy định thủ tục nhập, xuất hàng hóa cho các bộ phận chuyên trách trong từng nghiệp vụ khác nhau như mua bán, gia công chế biến, đóng gói v.v… và cho từng loại kho như kho dự trữ, kho ngoài trời, kho tạm thời v.v…

6. Quy định những loại hàng hóa mua bán phải theo chế độ hợp đồng, kinh tế.

Điều 6. – Cơ sở để ghi chép kế toán kho hàng hóa là chứng từ gốc và các giấy tờ có liên quan đã được xác định hợp lệ. Các chứng từ đều phải qua tổ chức kế toán để kiểm tra và ghi sổ.

Chứng từ gốc xác minh số hàng hóa nhận của đơn vị khác hay giao cho đơn vị khác kể cả số hàng hóa luân chuyển trong nội bộ đơn vị, phải ghi cả số lượng và giá trị của hàng hóa.

Mọi lệnh nhập xuất hàng hóa đều phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền bằng văn bản). Các lệnh xuất nhập hàng hóa ngoài kế hoạch của đơn vị, ngoài chữ ký của thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền bằng văn bản) phải có chữ ký của kế toán trưởng.

Thủ trưởng đơn vị phải thông tri bằng văn bản về mẫu chữ ký và danh sách những người được ủy quyền ký lệnh nhập xuất hàng hóa gửi cho thủ kho và tổ chức kế toán biết.

Nguyên tắc lập phiếu nhập, phiếu xuất hàng hóa là mỗi loại hàng hóa làm một phiếu riêng cho mỗi kho và mỗi chuyến hàng để tránh nhằm lẫn.

Điều 7. – Nguyên tắc kế toán kho hàng hóa là phải phản ảnh được giá thành thực tế của hàng hóa. Nếu ghi theo giá chỉ đạo (giá kế hoạch, giá bán buôn, giá bán lẻ) thì phải điều chỉnh chênh lệch giữa giá thực tế và giá chỉ đạo (giá kế hoạch, giá bán lẻ) để có thể tính được giá thành thực tế của hàng hóa.

Hàng tháng phải tính toán và kết chuyển giá nhập kho của hàng hóa bán ra.

Điều 8. – Công việc kế toán kho hàng hóa phải tiến hành dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Kế toán trưởng có trách nhiệm:

- Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra công việc kế toán tại kho hàng hóa và tại các bộ phận có liên quan.

- Kiểm tra việc chấp hành các chế độ có liên quan đến công việc kế toán kho hàng hóa và đến việc giữ gìn và sử dụng hàng hóa.

Tất cả các bộ phận và cán bộ công nhân viên trong đơn vị kế toán có liên quan đến công việc kế toán đều có trách nhiệm chấp hành đầy đủ các quy định của kế toán trưởng.

Người nào trong đơn vị kế toán không chấp hành hoặc chấp hành sai sự hướng dẫn chỉ đạo của kế toán trưởng làm ảnh hưởng đến việc thi hành các chế độ, thể lệ kế toán, ngăn trở việc kiểm tra kế toán của kế toán trưởng thì tùy trường hợp có thể bị thi hành kỷ luật.

Điều 9. – Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc thi hành chế độ kế toán kho hàng hóa. Cụ thể là:

- Lãnh đạo việc tổ chức bộ máy kế toán kho hàng hóa, bố trí đầy đủ số cán bộ kế toán đúng tiêu chuẩn quy định, đảm bảo có đủ sổ sách, chứng từ và giấy in cần thiết.

- Lãnh đạo việc tổ chức thi hành đầy đủ chế độ kế toán kho hàng hóa.

- Tổ chức và lãnh đạo việc kiểm tra và kiểm kê hàng hóa đúng chế độ nhằm bảo đảm tốt chất lượng và số lượng hàng hóa.

- Xét duyệt và cho ý kiến giải quyết kịp thời và đúng chế độ về mọi trường hợp hư hỏng, thiếu hụt hàng hóa trong phạm vi quyền hạn của đơn vị; ngoài phạm vi quyền hạn phải báo cáo kịp thời lên cấp trên có thẩm quyền để giải quyết.

- Quy định rõ ràng, cụ thể, nhiệm vụ của từng bộ phận chuyên trách (nghiệp vụ, kho vận v.v… ) trong việc nhập xuất bảo quản hàng hóa.

- Quy định chế độ công tác, quan hệ về mặt giấy tờ sổ sách giữa bộ phận kế toán và các bộ phận khác trong đơn vị nhằm tạo điều kiện dễ dàng cho việc thi hành nghiêm chỉnh và đầy đủ chế độ kế toán kho hàng hóa.

- Quy định nội quy ra vào kho và các địa điểm coi như là kho (kho tạm thời, quầy hàng v.v… )

Thông tư 529-TC-CĐKT năm 1962 ban hành chế độ kế toán kho hàng hóa do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 529-TC-CĐKT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 23/08/1962
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trịnh Văn Bính
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 36
  • Ngày hiệu lực: 07/09/1962
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH