Mục 2 Chương 2 Thông tư 49/2010/TT-BTC hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Điều 8. Trường hợp thực hiện phân loại trước
Phân loại trước được thực hiện trong các trường hợp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Hàng hóa chưa được chi tiết tên cụ thể trong Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam hoặc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
2. Hàng hóa có thể xác định được tên gọi, phân loại được mã số trên cơ sở căn cứ vào mô tả mặt hàng, tài liệu kỹ thuật, hình ảnh, mẫu hàng và các tài liệu khác trong hồ sơ phân loại trước, không phải dựa trên kết quả phân tích, giám định bằng trang thiết bị kỹ thuật;
3. Hàng hóa chưa có trong Cơ sở dữ liệu phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế công bố trên thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.
1. Phiếu đề nghị phân loại trước, trong đó mô tả chi tiết hàng hóa yêu cầu phân loại trước và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu mô tả chi tiết hàng hóa và cung cấp các tài liệu kèm theo yêu cầu phân loại trước không đúng với hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu (theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này): 01 bản chính;
2. Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh, catalogue hàng hóa: 01 bản chính. Trường hợp là bản sao phải có dấu sao y bản chính;
3. Mẫu hàng hóa (nếu có);
4. Các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần phân loại trước: 01 bản chính. Trường hợp là bản sao phải có dấu sao y bản chính;
Các giấy tờ, tài liệu nêu tại khoản 1, 2 và 4 Điều này phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.
5. Bảng kê danh mục tài liệu của hồ sơ: 01 bản chính.
Điều 10. Thẩm quyền và thủ tục phân loại trước
1. Tổng cục Hải quan (hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện xử lý dữ liệu tập trung) tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ phân loại trước do người yêu cầu phân loại trước gửi.
2. Trường hợp nội dung mô tả trong Phiếu đề nghị phân loại trước hoặc các tài liệu do người yêu cầu phân loại trước cung cấp không đầy đủ thông tin để phân loại trước thì chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phân loại trước, Tổng cục Hải quan (hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện xử lý dữ liệu tập trung) phải có văn bản thông báo để người yêu cầu phân loại trước cung cấp bổ sung.
3. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, nội dung mô tả trong Phiếu đề nghị phân loại trước hoặc các tài liệu do người yêu cầu phân loại trước cung cấp đã rõ ràng, có đủ thông tin cho việc phân loại trước thì chậm nhất trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phân loại trước, Tổng cục Hải quan (hoặc Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện xử lý dữ liệu tập trung) phải có quyết định phân loại trước.
4. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, nội dung mô tả trong Phiếu đề nghị phân loại trước hoặc các tài liệu do người yêu cầu phân loại trước cung cấp đã rõ ràng, nhưng hàng hóa phải phân tích hoặc giám định mới đủ căn cứ để phân loại thì chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phân loại trước, Tổng cục Hải quan (hoặc Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện xử lý dữ liệu tập trung) phải có văn bản từ chối phân loại trước nêu rõ lý do không thực hiện phân loại trước và chuyển trả hồ sơ cho người yêu cầu phân loại biết.
Điều 11. Thông báo, sử dụng kết quả phân loại trước
1. Kết quả phân loại trước được gửi cho người khai hải quan (theo mẫu tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này) kèm theo ảnh của hàng hóa phân loại và được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.
2. Kết quả phân loại trước có thời hạn sử dụng trong vòng 1 năm (tính tròn là 365 ngày), kể từ ngày ký quyết định.
3. Người khai hải quan được sử dụng kết quả phân loại trước nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
3.1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đúng với mô tả của hàng hóa được phân loại trước tại Phiếu yêu cầu phân loại trước và hồ sơ phân loại trước;
3.2. Trong thời gian từ khi có quyết định phân loại trước đến khi làm thủ tục hải quan, không có sự thay đổi các quy định của pháp luật liên quan đến mặt hàng được phân loại trước.
Thông tư 49/2010/TT-BTC hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 49/2010/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/04/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 232 đến số 233
- Ngày hiệu lực: 27/05/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Quyền, nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế trong phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan trong phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 5. Nguyên tắc phân loại hàng hóa
- Điều 6. Căn cứ phân loại hàng hóa
- Điều 7. Nguyên tắc, căn cứ, cách thức áp dụng mức thuế
- Điều 8. Trường hợp thực hiện phân loại trước
- Điều 9. Hồ sơ phân loại trước
- Điều 10. Thẩm quyền và thủ tục phân loại trước
- Điều 11. Thông báo, sử dụng kết quả phân loại trước
- Điều 12. Nguyên tắc, mục đích, đối tượng, hình thức, mức độ kiểm tra
- Điều 13. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan
- Điều 14. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa
- Điều 15. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra mức thuế
- Điều 16. Nguyên tắc, đối tượng kiểm tra
- Điều 17. Nội dung, cách thức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra
- Điều 18. Đối tượng, phân tích, giám định và việc gửi yêu cầu phân tích, giám định để phân loại hàng hóa
- Điều 19. Hồ sơ yêu cầu phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
- Điều 20. Lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa phục vụ yêu cầu phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
- Điều 21. Giao, nhận mẫu hàng hóa và hồ sơ yêu cầu phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
- Điều 22. Hủy mẫu, trả lại mẫu hàng hóa đã phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
- Điều 23. Thông báo kết quả phân tích, phân loại
- Điều 24. Sử dụng kết quả phân tích, phân loại
- Điều 25. Nội dung, nguồn của Cơ sở dữ liệu
- Điều 26. Cập nhật, thay đổi, sửa chữa nội dung thông tin trong Cơ sở dữ liệu
- Điều 27. Khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu