Chương 2 Thông tư 49/2010/TT-BTC hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ
MỤC 1. NGUYÊN TẮC, CĂN CỨ PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ
Điều 5. Nguyên tắc phân loại hàng hóa
1. Khi phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phải tuân thủ:
1.1. Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam (các Chú giải Phần, Chương; Danh sách các Phần, Chương, nhóm hàng, phân nhóm hàng);
1.2. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
1.3. 6 (sáu) Quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này);
1.4. Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 1 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Ngoài các nguyên tắc nêu tại Khoản 1 Điều này, trong quá trình phân loại phải tham khảo các tài liệu sau đây:
2.1. Chú giải chi tiết HS;
2.2. Tuyển tập ý kiến phân loại của WCO;
2.3. Danh mục phân loại hàng hóa theo Bảng chữ cái của WCO;
2.4. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định đặc điểm, tính chất, cấu tạo, công dụng hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa;
2.5. Chú giải bổ sung AHTN (Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này).
3. Một mặt hàng sau khi phân loại phải có mã số đầy đủ theo số chữ số nhiều nhất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi và chỉ được xếp vào một mã số duy nhất theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Điều 6. Căn cứ phân loại hàng hóa
Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ vào nguyên tắc phân loại hàng hóa quy định tại
1. Các tài liệu trong hồ sơ hải quan liên quan đến phân loại hàng hóa;
2. Thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
3. Các tài liệu kỹ thuật, catalogue của hàng hóa cần phân loại;
4. Mô tả tên hàng, mã số hàng hóa ghi tại Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
5. Cơ sở dữ liệu phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.
Điều 7. Nguyên tắc, căn cứ, cách thức áp dụng mức thuế
1. Nguyên tắc, căn cứ, cách thức áp dụng chung:
1.1. Nguyên tắc, căn cứ: Trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, khi áp dụng mức thuế cho một mặt hàng, người khai hải quan, cơ quan hải quan và các tổ chức cá nhân có liên quan phải căn cứ vào:
1.1.1. Kết quả phân loại hàng hóa;
1.1.2. Biểu thuế tại thời điểm tính thuế và điều kiện, thủ tục, hồ sơ để được áp dụng mức thuế quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2. Cách thức áp dụng:
1.2.1. Từ mã số tìm được theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi như quy định tại
1.2.2. Từ mã số tìm được theo từng Biểu thuế như quy định tại Điểm 1.2.1 Điều này, đối chiếu với điều kiện, thủ tục, hồ sơ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để tìm mức thuế cho mặt hàng đó.
2. Đối với các trường hợp đã thực hiện áp dụng mức thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng là mặt hàng mới, dễ lẫn, phức tạp, khó phân loại hoặc Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn nhưng vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau, thì Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn áp dụng mức thuế đối với mặt hàng đó phù hợp với yêu cầu bảo hộ sản xuất có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn, khuyến khích đầu tư, sản xuất trong nước và bảo đảm bình ổn thị trường, tránh gây xáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều 8. Trường hợp thực hiện phân loại trước
Phân loại trước được thực hiện trong các trường hợp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Hàng hóa chưa được chi tiết tên cụ thể trong Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam hoặc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
2. Hàng hóa có thể xác định được tên gọi, phân loại được mã số trên cơ sở căn cứ vào mô tả mặt hàng, tài liệu kỹ thuật, hình ảnh, mẫu hàng và các tài liệu khác trong hồ sơ phân loại trước, không phải dựa trên kết quả phân tích, giám định bằng trang thiết bị kỹ thuật;
3. Hàng hóa chưa có trong Cơ sở dữ liệu phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế công bố trên thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.
1. Phiếu đề nghị phân loại trước, trong đó mô tả chi tiết hàng hóa yêu cầu phân loại trước và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu mô tả chi tiết hàng hóa và cung cấp các tài liệu kèm theo yêu cầu phân loại trước không đúng với hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu (theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này): 01 bản chính;
2. Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh, catalogue hàng hóa: 01 bản chính. Trường hợp là bản sao phải có dấu sao y bản chính;
3. Mẫu hàng hóa (nếu có);
4. Các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần phân loại trước: 01 bản chính. Trường hợp là bản sao phải có dấu sao y bản chính;
Các giấy tờ, tài liệu nêu tại khoản 1, 2 và 4 Điều này phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.
5. Bảng kê danh mục tài liệu của hồ sơ: 01 bản chính.
Điều 10. Thẩm quyền và thủ tục phân loại trước
1. Tổng cục Hải quan (hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện xử lý dữ liệu tập trung) tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ phân loại trước do người yêu cầu phân loại trước gửi.
2. Trường hợp nội dung mô tả trong Phiếu đề nghị phân loại trước hoặc các tài liệu do người yêu cầu phân loại trước cung cấp không đầy đủ thông tin để phân loại trước thì chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phân loại trước, Tổng cục Hải quan (hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện xử lý dữ liệu tập trung) phải có văn bản thông báo để người yêu cầu phân loại trước cung cấp bổ sung.
3. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, nội dung mô tả trong Phiếu đề nghị phân loại trước hoặc các tài liệu do người yêu cầu phân loại trước cung cấp đã rõ ràng, có đủ thông tin cho việc phân loại trước thì chậm nhất trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phân loại trước, Tổng cục Hải quan (hoặc Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện xử lý dữ liệu tập trung) phải có quyết định phân loại trước.
4. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, nội dung mô tả trong Phiếu đề nghị phân loại trước hoặc các tài liệu do người yêu cầu phân loại trước cung cấp đã rõ ràng, nhưng hàng hóa phải phân tích hoặc giám định mới đủ căn cứ để phân loại thì chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phân loại trước, Tổng cục Hải quan (hoặc Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện xử lý dữ liệu tập trung) phải có văn bản từ chối phân loại trước nêu rõ lý do không thực hiện phân loại trước và chuyển trả hồ sơ cho người yêu cầu phân loại biết.
Điều 11. Thông báo, sử dụng kết quả phân loại trước
1. Kết quả phân loại trước được gửi cho người khai hải quan (theo mẫu tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này) kèm theo ảnh của hàng hóa phân loại và được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.
2. Kết quả phân loại trước có thời hạn sử dụng trong vòng 1 năm (tính tròn là 365 ngày), kể từ ngày ký quyết định.
3. Người khai hải quan được sử dụng kết quả phân loại trước nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
3.1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đúng với mô tả của hàng hóa được phân loại trước tại Phiếu yêu cầu phân loại trước và hồ sơ phân loại trước;
3.2. Trong thời gian từ khi có quyết định phân loại trước đến khi làm thủ tục hải quan, không có sự thay đổi các quy định của pháp luật liên quan đến mặt hàng được phân loại trước.
MỤC 3. KIỂM TRA VIỆC PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ TRONG KHI LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
Điều 12. Nguyên tắc, mục đích, đối tượng, hình thức, mức độ kiểm tra
1. Nguyên tắc kiểm tra: Cơ quan hải quan, công chức hải quan áp dụng phương pháp quản lý rủi ro để thực hiện kiểm tra kê khai của người khai hải quan về tên hàng (mô tả đặc điểm, cấu tạo, tính chất, thành phần, hàm lượng, công dụng), mã số, mức thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Mục đích kiểm tra: Việc kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa, mức thuế nhằm xác định sự phù hợp về nội dung giữa khai báo của người khai hải quan với các chứng từ trong hồ sơ hải quan và giữa thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với nội dung khai báo của người khai hải quan và các chứng từ trong hồ sơ hải quan, trên cơ sở đó xác định chính xác mã số, mức thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần phân loại, xác định mức thuế.
3. Hình thức, mức độ kiểm tra:
Hình thức, mức độ kiểm tra: Thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, 4, 6 Điều 3 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 79/2009/TT-BTC).
Điều 13. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan
1. Khi kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra nội dung khai báo và kiểm tra tính chính xác, sự trung thực về tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khai báo trên tờ khai hải quan với các thông tin ghi trên các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan. Cụ thể:
1.1. Tên hàng phải mô tả rõ ràng, đầy đủ thành phần, hàm lượng, tính chất, cấu tạo, đặc điểm và công dụng, đáp ứng được yêu cầu về phân loại và áp dụng mức thuế;
1.2. Mã số hàng hóa phải được ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo mức độ chi tiết hàng hóa của mặt hàng cần phân loại tại Biểu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
1.3. Mức thuế phải được ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo Biểu thuế áp dụng có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai;
1.4. Kiểm tra tính chính xác, sự trung thực về tên hàng, mã số hàng hóa khai báo trên tờ khai hải quan với các thông tin ghi trên các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan (như so sánh đối chiếu giữa tên hàng ghi trên hợp đồng, hóa đơn thương mại (invoice), phiếu đóng gói hàng hóa (packing list), vận đơn (bill of lading), catalogue, giới thiệu công dụng và hướng dẫn sử dụng của hàng hóa .v.v..
2. Xử lý kết quả kiểm tra:
2.1. Trường hợp người khai hải quan khai báo tên hàng, mã số, mức thuế không rõ ràng, không đầy đủ thì yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung;
2.2. Trường hợp người khai hải quan khai báo tên hàng, mã số, mức thuế rõ ràng, đầy đủ thì chuyển sang kiểm tra theo hướng dẫn tại Khoản 1.4 Điều này đồng thời đối chiếu với Cơ sở dữ liệu (khi đã có Cơ sở dữ liệu);
2.3. Trường hợp sau khi kiểm tra theo hướng dẫn tại Khoản 1.4 Điều này và đối chiếu với Cơ sở dữ liệu mà có cơ sở để xác định việc kê khai của người khai hải quan là chưa chính xác, chưa trung thực, có sự sai lệch về tên hàng, mã số hàng hóa khai báo trên tờ khai hải quan với các thông tin ghi trên các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan thì thực hiện ấn định mã số hàng hóa, mức thuế, số tiền thuế phải nộp theo hướng dẫn tại Điều 23 Thông tư số 79/2009/TT-BTC, xử phạt hành vi vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật;
2.4. Trường hợp sau khi kiểm tra theo hướng dẫn tại Khoản 1.4 Điều này và đối chiếu với Cơ sở dữ liệu mà có dấu hiệu nghi ngờ nhưng chưa có cơ sở để xác định việc kê khai của người khai hải quan là chưa chính xác, chưa trung thực do có sự sai lệch với các thông tin ghi trên các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan nhưng hàng hóa chưa được kiểm tra thực tế thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo hướng dẫn tại
2.5. Trường hợp sau khi kiểm tra theo hướng dẫn tại Khoản 1.4 Điều này và đối chiếu với Cơ sở dữ liệu mà xác định được việc kê khai của người khai hải quan không có sự sai lệch về tên hàng, mã số hàng hóa với các thông tin ghi trên các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan thì chuyển sang thực hiện kiểm tra thuế theo hướng dẫn tại
Điều 14. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa (sau đây gọi là kiểm hóa) do công chức hải quan thực hiện trực tiếp (đối với những mặt hàng thực hiện mô tả được tên hàng, đặc tính kỹ thuật thông qua việc kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường) hoặc bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật (đối với những mặt hàng không thực hiện mô tả được tên hàng, đặc tính kỹ thuật thông qua việc kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường) nhằm xác định tên gọi, thành phần, hàm lượng, tính chất, cấu tạo, đặc điểm, công dụng (sau đây gọi chung là đặc tính) và mã số của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan thực hiện:
2.1. Đối chiếu tên hàng (kiểm tra mô tả cấu tạo, đặc điểm, thành phần, hàm lượng, tính chất, công dụng…), mã số hàng hóa ghi trên Tờ khai hải quan và các chứng từ khác có liên quan với hàng hóa thực tế kiểm tra;
2.2. Mô tả tên hàng, đặc tính và mã số của hàng hóa được kiểm tra trên tờ khai hải quan (phần kết quả kiểm tra của kiểm hóa viên) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc mô tả này.
Đối với hàng hóa không thể mô tả được tên hàng, đặc tính trực tiếp bằng mắt thường, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục hải quan cùng chủ hàng lấy mẫu hoặc yêu cầu chủ hàng cung cấp tài liệu kỹ thuật (catalogue…) gửi Trung tâm Phân tích, phân loại hoặc Chi nhánh Trung tâm Phân tích, phân loại (sau đây gọi chung là Trung tâm Phân tích, phân loại) thuộc Tổng cục Hải quan (đối với các trường hợp Trung tâm Phân tích, phân loại có đủ điều kiện để phân tích, phân loại) hoặc thống nhất lựa chọn Công ty kinh doanh dịch vụ giám định hoạt động theo quy định của Luật Thương mại (sau đây gọi tắt là cơ quan giám định) thực hiện giám định (đối với các trường hợp Trung tâm Phân tích, phân loại chưa có đủ điều kiện để phân tích, phân loại hoặc không có tài liệu kỹ thuật) để thực hiện kiểm tra hàng hóa bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật và sử dụng kết quả phân tích phân loại, kết quả giám định của các cơ quan này để có kết luận kiểm tra thực tế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.
3. Xử lý kết quả kiểm tra:
3.1. Trường hợp kết quả kiểm tra xác định không có sự sai lệch về tên hàng, mã số khai báo trên tờ khai hải quan và các thông tin ghi trên các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan với hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu, thì chuyển sang thực hiện kiểm tra mức thuế theo hướng dẫn tại
3.2. Trường hợp kết quả kiểm tra xác định có sự sai lệch về tên hàng, mã số khai báo trên tờ khai hải quan và các thông tin ghi trên các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan với hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan thực hiện ấn định mã số theo hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu, trên cơ sở đó xác định mức thuế và số tiền thuế phải nộp theo hướng dẫn tại Điều 23 Thông tư số 79/2009/TT-BTC và xử phạt hành vi vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật;
3.3. Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết luận của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan về tên hàng, mã số hàng hóa thì cùng cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước (sau đây gọi tắt là tổ chức kỹ thuật) hoặc cơ quan giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật có văn bản từ chối). Nếu người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được việc lựa chọn tổ chức kỹ thuật hoặc cơ quan giám định, thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật hoặc cơ quan giám định.
3.3.1. Kết luận của tổ chức kỹ thuật hoặc cơ quan giám định có giá trị để các bên thực hiện;
3.3.2. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật. Tổ chức kỹ thuật hoặc cơ quan giám định chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra hàng hóa của mình;
3.3.3. Trường hợp cơ quan hải quan không nhất trí hoặc có căn cứ để xác định kết quả kiểm tra hàng hóa của tổ chức kỹ thuật hoặc cơ quan giám định chưa đúng, chưa chính xác thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 9 Thông tư số 44/2001/TT-BKHCNMT ngày 25/7/2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) hướng dẫn về hoạt động kiểm tra hàng hóa của các đơn vị sự nghiệp kỹ thuật phục vụ quản lý nhà nước.
Điều 15. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra mức thuế
1. Kiểm tra mức thuế được tiến hành đồng thời với việc kiểm tra thuế theo hướng dẫn tại Khoản 2e Điều 14 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
Khi kiểm tra mức thuế, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thời điểm đăng ký tờ khai để xác định văn bản quy phạm pháp luật áp dụng, trên cơ sở đó thực hiện kiểm tra:
1.1. Mức thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu;
1.2. Mức thuế nhập khẩu (ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, hạn ngạch thuế quan, thuế tuyệt đối), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.
2. Xử lý kết quả kiểm tra mức thuế:
2.1. Trường hợp có cơ sở để xác định việc kê khai của người khai hải quan là đúng thì thực hiện thông quan theo kê khai của người khai hải quan;
2.2. Trường hợp có cơ sở để xác định việc kê khai của người khai hải quan là không đúng thì thực hiện ấn định mức thuế và số tiền thuế phải nộp theo hướng dẫn tại Điều 23 Thông tư số 79/2009/TT-BTC và xử phạt hành vi vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.
MỤC 4. KIỂM TRA VIỆC PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA ĐÃ THÔNG QUAN
Điều 16. Nguyên tắc, đối tượng kiểm tra
Cơ quan hải quan áp dụng phương pháp quản lý rủi ro để thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan; các chứng từ, tài liệu khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điều kiện thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa kiểm tra hồ sơ hoặc chưa kiểm tra thực tế hàng hóa, mức thuế trong quá trình làm thủ tục hải quan.
2. Cơ quan hải quan phát hiện hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, được giảm, được hoàn.
Điều 17. Nội dung, cách thức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra
Kiểm tra việc phân loại hàng hóa, xác định mã số, mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan được tiến hành như sau:
1. Đối với bộ phận phúc tập tại Chi cục hải quan:
1.1. Kiểm tra hồ sơ hải quan, tên hàng, mã số, mức thuế khai báo và các tài liệu có liên quan đến việc phân loại hàng hóa, xác định mã số, mức thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện chưa được kiểm tra chi tiết hồ sơ tại khâu thông quan.
1.2. Nội dung kiểm tra, trình tự kiểm tra được thực hiện tương tự theo hướng dẫn tại
1.3. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện các sai phạm về hồ sơ, chứng từ, nguyên tắc và căn cứ phân loại thì không chấp nhận tên hàng khai báo và thực hiện ấn định tên hàng, mã số, mức thuế, số tiền thuế phải nộp theo hướng dẫn tại Điều 23 Thông tư số 79/2009/TT-BTC và xử phạt hành vi vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Trường hợp phát hiện có nghi ngờ về hồ sơ hải quan, tên hàng, mã số, mức thuế khai báo nhưng chưa đủ căn cứ kết luận hành vi gian lận thì chuyển các nghi vấn sang bộ phận kiểm tra sau thông quan để tiếp tục xác minh, làm rõ theo quy định về kiểm tra sau thông quan.
2. Đối với bộ phận kiểm tra sau thông quan:
2.1. Trên cơ sở các nghi ngờ về hồ sơ, chứng từ hoặc mức thuế khai báo do bộ phận phúc tập chuyển hoặc qua đánh giá mức độ rủi ro theo mặt hàng, ngành hàng, theo doanh nghiệp nhập khẩu để tổ chức kiểm tra sau thông quan tại cơ quan hải quan hoặc trụ sở của doanh nghiệp.
2.2. Nội dung kiểm tra, trình tự kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra được thực hiện theo hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan tại Phần VI Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
3. Đối với bộ phận điều tra chống buôn lậu:
Tổ chức, xác minh các vụ việc có dấu hiệu gian lận như: làm giả hồ sơ, chứng từ; móc ngoặc để đồng loạt khai sai tên hàng, khai thấp mức thuế suất do bộ phận kiểm tra sau thông quan chuyển hoặc những vụ việc gian lận nổi cộm, có tính chất hệ thống, phạm vi rộng do lực lượng chống buôn lậu phát hiện.
4. Đối với các lô hàng đã được kiểm tra tại khâu thông quan về phân loại hàng hóa, xác định mức thuế bao gồm cả các trường hợp đã ấn định mã số, mức thuế nhưng qua công tác phúc tập, kiểm tra sau thông quan phát hiện các sai phạm hoặc trong khi thực hiện nhiệm vụ phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép… lực lượng điều tra chống buôn lậu phát hiện các sai phạm thì vẫn tiến hành xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật, thực hiện thu đủ số tiền thuế thiếu, thuế trốn, gian lận và làm rõ trách nhiệm của bộ phận kiểm tra tại khâu thông quan, nếu có sai phạm thì xử lý kỷ luật theo quy định của ngành Hải quan và của pháp luật.
5. Kết quả kiểm tra về phân loại hàng hóa, xác định mức thuế sau khi hàng hóa đã thông quan phải thông báo cho khâu thông quan trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra để làm cơ sở thu thập, cập nhật Cơ sở dữ liệu.
Thông tư 49/2010/TT-BTC hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 49/2010/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/04/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 232 đến số 233
- Ngày hiệu lực: 27/05/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Quyền, nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế trong phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan trong phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 5. Nguyên tắc phân loại hàng hóa
- Điều 6. Căn cứ phân loại hàng hóa
- Điều 7. Nguyên tắc, căn cứ, cách thức áp dụng mức thuế
- Điều 8. Trường hợp thực hiện phân loại trước
- Điều 9. Hồ sơ phân loại trước
- Điều 10. Thẩm quyền và thủ tục phân loại trước
- Điều 11. Thông báo, sử dụng kết quả phân loại trước
- Điều 12. Nguyên tắc, mục đích, đối tượng, hình thức, mức độ kiểm tra
- Điều 13. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan
- Điều 14. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa
- Điều 15. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra mức thuế
- Điều 16. Nguyên tắc, đối tượng kiểm tra
- Điều 17. Nội dung, cách thức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra
- Điều 18. Đối tượng, phân tích, giám định và việc gửi yêu cầu phân tích, giám định để phân loại hàng hóa
- Điều 19. Hồ sơ yêu cầu phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
- Điều 20. Lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa phục vụ yêu cầu phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
- Điều 21. Giao, nhận mẫu hàng hóa và hồ sơ yêu cầu phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
- Điều 22. Hủy mẫu, trả lại mẫu hàng hóa đã phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
- Điều 23. Thông báo kết quả phân tích, phân loại
- Điều 24. Sử dụng kết quả phân tích, phân loại
- Điều 25. Nội dung, nguồn của Cơ sở dữ liệu
- Điều 26. Cập nhật, thay đổi, sửa chữa nội dung thông tin trong Cơ sở dữ liệu
- Điều 27. Khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu