Mục 1 Chương 2 Thông tư 49/2010/TT-BTC hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
MỤC 1. NGUYÊN TẮC, CĂN CỨ PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ
Điều 5. Nguyên tắc phân loại hàng hóa
1. Khi phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phải tuân thủ:
1.1. Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam (các Chú giải Phần, Chương; Danh sách các Phần, Chương, nhóm hàng, phân nhóm hàng);
1.2. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
1.3. 6 (sáu) Quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này);
1.4. Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 1 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Ngoài các nguyên tắc nêu tại Khoản 1 Điều này, trong quá trình phân loại phải tham khảo các tài liệu sau đây:
2.1. Chú giải chi tiết HS;
2.2. Tuyển tập ý kiến phân loại của WCO;
2.3. Danh mục phân loại hàng hóa theo Bảng chữ cái của WCO;
2.4. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định đặc điểm, tính chất, cấu tạo, công dụng hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa;
2.5. Chú giải bổ sung AHTN (Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này).
3. Một mặt hàng sau khi phân loại phải có mã số đầy đủ theo số chữ số nhiều nhất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi và chỉ được xếp vào một mã số duy nhất theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Điều 6. Căn cứ phân loại hàng hóa
Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ vào nguyên tắc phân loại hàng hóa quy định tại
1. Các tài liệu trong hồ sơ hải quan liên quan đến phân loại hàng hóa;
2. Thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
3. Các tài liệu kỹ thuật, catalogue của hàng hóa cần phân loại;
4. Mô tả tên hàng, mã số hàng hóa ghi tại Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
5. Cơ sở dữ liệu phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.
Điều 7. Nguyên tắc, căn cứ, cách thức áp dụng mức thuế
1. Nguyên tắc, căn cứ, cách thức áp dụng chung:
1.1. Nguyên tắc, căn cứ: Trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, khi áp dụng mức thuế cho một mặt hàng, người khai hải quan, cơ quan hải quan và các tổ chức cá nhân có liên quan phải căn cứ vào:
1.1.1. Kết quả phân loại hàng hóa;
1.1.2. Biểu thuế tại thời điểm tính thuế và điều kiện, thủ tục, hồ sơ để được áp dụng mức thuế quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2. Cách thức áp dụng:
1.2.1. Từ mã số tìm được theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi như quy định tại
1.2.2. Từ mã số tìm được theo từng Biểu thuế như quy định tại Điểm 1.2.1 Điều này, đối chiếu với điều kiện, thủ tục, hồ sơ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để tìm mức thuế cho mặt hàng đó.
2. Đối với các trường hợp đã thực hiện áp dụng mức thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng là mặt hàng mới, dễ lẫn, phức tạp, khó phân loại hoặc Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn nhưng vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau, thì Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn áp dụng mức thuế đối với mặt hàng đó phù hợp với yêu cầu bảo hộ sản xuất có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn, khuyến khích đầu tư, sản xuất trong nước và bảo đảm bình ổn thị trường, tránh gây xáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tư 49/2010/TT-BTC hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 49/2010/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/04/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 232 đến số 233
- Ngày hiệu lực: 27/05/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Quyền, nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế trong phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan trong phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 5. Nguyên tắc phân loại hàng hóa
- Điều 6. Căn cứ phân loại hàng hóa
- Điều 7. Nguyên tắc, căn cứ, cách thức áp dụng mức thuế
- Điều 8. Trường hợp thực hiện phân loại trước
- Điều 9. Hồ sơ phân loại trước
- Điều 10. Thẩm quyền và thủ tục phân loại trước
- Điều 11. Thông báo, sử dụng kết quả phân loại trước
- Điều 12. Nguyên tắc, mục đích, đối tượng, hình thức, mức độ kiểm tra
- Điều 13. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan
- Điều 14. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa
- Điều 15. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra mức thuế
- Điều 16. Nguyên tắc, đối tượng kiểm tra
- Điều 17. Nội dung, cách thức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra
- Điều 18. Đối tượng, phân tích, giám định và việc gửi yêu cầu phân tích, giám định để phân loại hàng hóa
- Điều 19. Hồ sơ yêu cầu phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
- Điều 20. Lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa phục vụ yêu cầu phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
- Điều 21. Giao, nhận mẫu hàng hóa và hồ sơ yêu cầu phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
- Điều 22. Hủy mẫu, trả lại mẫu hàng hóa đã phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
- Điều 23. Thông báo kết quả phân tích, phân loại
- Điều 24. Sử dụng kết quả phân tích, phân loại
- Điều 25. Nội dung, nguồn của Cơ sở dữ liệu
- Điều 26. Cập nhật, thay đổi, sửa chữa nội dung thông tin trong Cơ sở dữ liệu
- Điều 27. Khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu