Điều 24 Thông tư 49/2010/TT-BTC hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Điều 24. Sử dụng kết quả phân tích, phân loại
1. Kết quả phân tích, phân loại do Trung tâm Phân tích, phân loại thông báo là cơ sở để cơ quan hải quan xác định tên gọi, mã số, mức thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu. Trung tâm Phân tích, phân loại chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả phân tích, phân loại;
2. Trường hợp cơ quan hải quan nơi yêu cầu phân tích, phân loại có đủ cơ sở xác định mã số hàng hóa do Trung tâm Phân tích, phân loại thông báo chưa đúng với hồ sơ hải quan hoặc thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thì chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được Kết quả phân tích, phân loại do Trung tâm Phân tích, phân loại thông báo phải có văn bản nêu rõ nội dung, lý do chưa thống nhất gửi Trung tâm Phân tích, phân loại và Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản nêu rõ nội dung và lý do chưa thống nhất của cơ quan hải quan nơi yêu cầu phân tích, phân loại, Trung tâm Phân tích, phân loại phải có ý kiến trả lời bằng văn bản;
4. Trường hợp Trung tâm Phân tích, phân loại và cơ quan hải quan nơi yêu cầu phân tích, phân loại đã trao đổi ý kiến nhưng chưa thống nhất thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Trung tâm Phân tích, phân loại, Cục Hải quan tỉnh, thành phố phải có văn bản báo cáo Tổng cục Hải quan nêu rõ ý kiến và lý do chưa thống nhất kèm theo toàn bộ hồ sơ có liên quan;
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan phải có văn bản hướng dẫn giải quyết về kết quả phân loại. Trường hợp phức tạp, cần có thời gian trao đổi thêm với các cơ quan có liên quan, Tổng cục Hải quan có thể kéo dài thời hạn hướng dẫn, nhưng tối đa không quá 60 ngày.
Thông tư 49/2010/TT-BTC hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 49/2010/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/04/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 232 đến số 233
- Ngày hiệu lực: 27/05/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Quyền, nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế trong phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan trong phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 5. Nguyên tắc phân loại hàng hóa
- Điều 6. Căn cứ phân loại hàng hóa
- Điều 7. Nguyên tắc, căn cứ, cách thức áp dụng mức thuế
- Điều 8. Trường hợp thực hiện phân loại trước
- Điều 9. Hồ sơ phân loại trước
- Điều 10. Thẩm quyền và thủ tục phân loại trước
- Điều 11. Thông báo, sử dụng kết quả phân loại trước
- Điều 12. Nguyên tắc, mục đích, đối tượng, hình thức, mức độ kiểm tra
- Điều 13. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan
- Điều 14. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa
- Điều 15. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra mức thuế
- Điều 16. Nguyên tắc, đối tượng kiểm tra
- Điều 17. Nội dung, cách thức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra
- Điều 18. Đối tượng, phân tích, giám định và việc gửi yêu cầu phân tích, giám định để phân loại hàng hóa
- Điều 19. Hồ sơ yêu cầu phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
- Điều 20. Lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa phục vụ yêu cầu phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
- Điều 21. Giao, nhận mẫu hàng hóa và hồ sơ yêu cầu phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
- Điều 22. Hủy mẫu, trả lại mẫu hàng hóa đã phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
- Điều 23. Thông báo kết quả phân tích, phân loại
- Điều 24. Sử dụng kết quả phân tích, phân loại
- Điều 25. Nội dung, nguồn của Cơ sở dữ liệu
- Điều 26. Cập nhật, thay đổi, sửa chữa nội dung thông tin trong Cơ sở dữ liệu
- Điều 27. Khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu