Điều 22 Thông tư 33/2012/TT-BGTVT quy định về đường ngang do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Điều 22. Bỉển báo hiệu tại đường ngang
Trên hai phía đường bộ đi vào đường ngang phải đặt đầy đủ biển báo hiệu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2012/BGTVT:
1. Trước đường ngang có người gác
a) Có đèn báo hiệu trên đường bộ
- Biển số 210 “Giao nhau với đường sắt có rào chắn” (Phụ lục 2);
- Biển số 242 (a, b) “Nơi đường sắt giao với đường bộ” (Phụ lục 2);
- Cột đèn báo hiệu, biển chỉ dẫn, chuông của đường sắt trên đường bộ;
Tại đường ngang này biển số 242 (a, b) bố trí trên cột đèn báo hiệu, chuông của đường sắt. Biển số 242 (a, b) ở trên, đèn tín hiệu ở dưới. Quy cách được quy định tại Phụ lục 2.
b) Không có đèn báo hiệu trên đường bộ, chuông điện
- Biển số 210 “Giao nhau với đường sắt có rào chắn” (Phụ lục 2);
- Biển số 242 (a, b) “Nơi đường sắt giao với đường bộ” (Phụ lục 2).
2. Trước đường ngang không có người gác
a) Trước đường ngang phòng vệ bằng cần chắn tự động và bằng cảnh báo tự động
- Biển số 211 “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn” (Phụ lục 2);
- Biển số 242 (a, b) “Nơi đường sắt giao với đường bộ” (Phụ lục 2);
- Cột tín hiệu, biển chỉ dẫn, chuông của đường ngang cảnh báo tự động bảo đảm tiêu chuẩn, quy cách theo quy định do cơ quan quản lý đường sắt có thẩm quyền ban hành.
- Cột tín hiệu cảnh báo đường ngang.
Tại đường ngang này biển số 242(a, b) bố trí trên cột đèn báo hiệu, chuông của đường sắt. Biển số 242(a, b) ở trên, tín hiệu đèn ở dưới. Quy cách được quy định tại Phụ lục 2.
- Biển số 243 (a, b, c) “Nơi đường sắt giao với đường bộ không vuông góc”.
- Để báo trước sắp đến vị trí giao cắt đường bộ với đường sắt cùng mức, góc giao nhỏ khó quan sát phải đặt biển báo 243 (a, b, c), biển đặt ở phía dưới biển 211 (Phụ lục 2).
b) Trước đường ngang phòng vệ bằng biển báo
- Biển số 211 “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn” (Phụ lục 2);
- Biển số 242(a, b) “Nơi đường sắt giao với đường bộ” (Phụ lục 2) đặt trên đường bộ cách ray ngoài cùng của đường sắt là 10 m; biển chỉ dẫn;
- Biển số 243 (a, b, c) “Nơi đường sắt giao với đường bộ không vuông góc”.
Để báo trước sắp đến vị trí giao cắt đường bộ với đường sắt cùng mức, góc giao nhỏ khó quan sát phải đặt biển báo 243 (a, b, c), biển đặt ở phía dưới biển 211 (Phụ lục 2).
Thông tư 33/2012/TT-BGTVT quy định về đường ngang do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 33/2012/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/08/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 603 đến số 604
- Ngày hiệu lực: 01/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Phạm vi đường ngang
- Điều 5. Phân loại đường ngang theo thời gian sử dụng
- Điều 6. Phân loại đường ngang theo hình thức tổ chức phòng vệ
- Điều 7. Phân loại đường ngang theo chủ thể quản lý
- Điều 8. Phân cấp đường ngang
- Điều 9. Quy định về phòng vệ đường ngang
- Điều 10. Bảo vệ hệ thống báo hiệu, thiết bị, công trình đường ngang
- Điều 11. Phối hợp kiểm tra đường ngang
- Điều 12. Trách nhiệm của thanh tra đường sắt, thanh tra đường bộ
- Điều 16. Đoạn đường bộ tại đường ngang
- Điều 17. Mặt đường bộ trong phạm vi đường ngang
- Điều 18. Đường sắt trong phạm vi đường ngang
- Điều 19. Nhà gác đường ngang
- Điều 20. Cọc tiêu và hàng rào cố định
- Điều 21. Vạch tín hiệu trên mặt đường bộ vào đường ngang
- Điều 22. Bỉển báo hiệu tại đường ngang
- Điều 23. Vị trí đặt đèn báo hiệu, chuông điện và cột tín hiệu cảnh báo đường ngang
- Điều 24. Yêu cầu đối với đèn báo hiệu, chuông điện và cột tín hiệu cảnh báo đường ngang
- Điều 25. Độ sáng và góc phát sáng của đèn báo hiệu trên đường bộ vào đường ngang
- Điều 26. Vị trí đặt biển kéo còi
- Điều 27. Thẩm quyền quyết định đặt tín hiệu ngăn đường
- Điều 28. Vị trí đặt tín hiệu ngăn đường trên đường sắt
- Điều 29. Hoạt động của tín hiệu ngăn đường trên đường sắt
- Điều 30. Thiết bị thông tin tại nhà gác đường ngang
- Điều 31. Thiết bị tín hiệu và thiết bị phòng vệ đường ngang
- Điều 32. Chiếu sáng tại đường ngang
- Điều 33. Quy định về kỹ thuật đối với chắn đường ngang
- Điều 34. Thao tác đóng, mở chắn đường ngang
- Điều 35. Các loại chắn đường ngang
- Điều 36. Thời gian đóng chắn
- Điều 37. Hoạt động cửa cơ cấu và thiết bị chắn tự động
- Điều 38. Vị trí đặt biển báo, chuông trên đường bộ đối với đường ngang không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật
- Điều 39. Đèn báo hiệu trên đường bộ khi khoảng cách từ đường bộ giao cắt với đường bộ vào đường ngang nhỏ hơn 50 m
- Điều 40. Đặt biển báo hiệu trên đường bộ đi vào đường ngang khi cùng một lúc giao cắt cả đường sắt và đường bộ chạy song song
- Điều 41. Giao thông trên đường ngang
- Điều 42. Dừng, đỗ xe trong phạm vi đường ngang
- Điều 43. Phương tiện đặc biệt khi qua đường ngang
- Điều 44. Xử lý khi có trở ngại trên đường ngang
- Điều 45. Xe thô sơ, súc vật qua đường ngang
- Điều 46. Người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt qua đường ngang
- Điều 47. Dừng, đỗ tàu trên đường ngang khi duy tu, sửa chữa đường sắt
- Điều 48. Phương tiện, thiết bị và người gác đường ngang
- Điều 49. Trách nhiệm về tổ chức phòng vệ đường ngang
- Điều 50. Xây dựng công trình gần đường ngang
- Điều 51. Điều kiện để xây dựng đường ngang
- Điều 52. Thẩm quyền quyết định (cấp giấy phép) thành lập, cải tạo, nâng cấp đường ngang
- Điều 53. Trách nhiệm của doanh nghỉệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và Chính quyền địa phương trong quản lý đường ngang
- Điều 54. Thủ tục đề nghị thành lập, bãi bỏ, cải tạo, nâng cấp đường ngang
- Điều 55. Kinh phí để xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang
- Điều 56. Vốn dành cho quản lý, sửa chữa đường ngang
- Điều 57. Phạm vi quản lý đường ngang
- Điều 58. Quy định về an toàn giao thông khi sửa chữa đường ngang