Chương 1 Thông tư 33/2012/TT-BGTVT quy định về đường ngang do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư này quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đường ngang, quy tắc giao thông tại đường ngang, tổ chức phòng vệ và tổ chức quản lý, xây dựng đường ngang trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng.
1. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông, quản lý, xây dựng đường ngang trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng.
2. Thông tư này không áp dụng đối với nơi đường sắt và đường bộ cùng trên một mặt cầu; nơi đường sắt giao cắt với đường bộ trong nội bộ ga, cảng, bãi hàng nhà máy, xí nghiệp.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường sắt quốc gia là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải chung của cả nước, từng vùng kinh tế và liên vận quốc tế.
2. Đường sắt đô thị là đường sắt phục vụ nhu cầu đi lại hàng ngày của hành khách ở thành phố, vùng phụ cận.
3. Đường sắt chuyên dùng là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải riêng của từng tổ chức, cá nhân.
4. Đường ngang là đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và khai thác.
5. Đường bộ là đường dùng cho người và các phương tiện giao thông đường bộ qua lại. Đường bộ bao gồm: quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng, đường phục vụ triển khai dự án.
6. Đường sắt chính bao gồm:
a) Đối với đường sắt khổ 1000 mm là đường sắt cấp 1, cấp 2, cấp 3 (theo TCVN 8893:2011 cấp kỹ thuật đường sắt);
b) Đối với đường sắt khổ 1435 mm và đường sắt lồng (khổ 1435 mm và khổ 1000 mm) là đường sắt cấp 2, cấp 3 (theo TCVN 8893:2011 cấp kỹ thuật đường sắt).
Phạm vi đường ngang gồm:
1. Đoạn đường bộ đi qua đường sắt nằm giữa hai chắn hoặc nằm giữa hai ray chính ngoài cùng và hai bên đường sắt cách má ray ngoài cùng trở ra 6 m nơi không có chắn;
2. Đoạn đường sắt nằm giữa hai vai đường bộ tại điểm giao (Phụ lục 2);
3. Phạm vi đất nằm trong tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt và đường bộ.
Điều 5. Phân loại đường ngang theo thời gian sử dụng
1. Đường ngang sử dụng lâu dài.
2. Đường ngang sử dụng có thời hạn.
3. Đường ngang thường xuyên đóng (chỉ sử dụng khi có nhu cầu).
Điều 6. Phân loại đường ngang theo hình thức tổ chức phòng vệ
1. Đường ngang có người gác bao gồm:
a) Đường ngang có: Người gác, giàn chắn hoặc cần chắn, đèn báo hiệu trên đường bộ, chuông điện, biển báo hiệu, cọc tiêu, hàng rào, vạch kẻ đường, tín hiệu ngăn đường phía đường sắt (nếu có).
b) Đường ngang có: Người gác, giàn chắn hoặc cần chắn, biển báo hiệu, cọc tiêu hoặc hàng rào, tín hiệu ngăn đường phía đường sắt (nếu có), vạch kẻ đường (nếu có).
2. Đường ngang không có người gác bao gồm:
a) Đường ngang có cần chắn tự động là đường ngang có: cần chắn tự động, đèn báo hiệu trên đường bộ, chuông điện, biển báo hiệu, cọc tiêu hoặc hàng rào, vạch kẻ đường, không có tín hiệu ngăn đường phía đường sắt.
b) Đường ngang cảnh báo tự động là đường ngang có: Tín hiệu cảnh báo tự động, đèn báo hiệu trên đường bộ, chuông điện, biển báo hiệu, cọc tiêu hoặc hàng rào, vạch kẻ đường, không có cần chắn, không có tín hiệu ngăn đường phía đường sắt.
c) Đường ngang biển báo là đường ngang có: Biển báo hiệu, cọc tiêu hoặc hàng rào, vạch kẻ đường.
Điều 7. Phân loại đường ngang theo chủ thể quản lý
1. Đường ngang do doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quản lý bao gồm:
a) Đường ngang công cộng là nơi đường sắt quốc gia hoặc đường sắt chuyên dùng có kết nối với đường sắt quốc gia giao cắt với đường bộ;
b) Đường ngang nội bộ là nơi đường sắt quốc gia hoặc đường sắt chuyên dùng có kết nối với đường sắt quốc gia giao cắt với đường bộ chuyên dùng.
2. Đường ngang do tổ chức, cá nhân khác đầu tư, quản lý khai thác, bảo trì có: đường ngang chuyên dùng là nơi đường sắt chuyên dùng giao cắt với đường bộ.
3. Đường ngang do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý có: đường ngang đô thị là nơi giao cắt giữa đường xe điện bánh sắt với đường bộ.
1. Đường ngang cấp I, cấp II, cấp III là đường ngang được phân cấp phù hợp với một trong các tiêu chuẩn được quy định tại Phụ lục 16 kèm theo Thông tư này.
2. Đường ngang nằm trong nội thành, nội thị (thành phố, thị xã, thị trấn) được xếp vào cấp tương ứng do cấp có thẩm quyền quy định tại
3. Đường ngang đặc biệt là đường ngang khi xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp nhưng chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định tại Thông tư này.
4. Cấp đường ngang được thay đổi khi cấp đường bộ qua đường ngang thay đổi hoặc tích số tàu xe qua đường ngang tăng lên.
Điều 9. Quy định về phòng vệ đường ngang
1. Đối với đường ngang cấp I, cấp II phải tổ chức phòng vệ theo quy định tại
2. Đối với đường ngang cấp III:
a) Đối với đường ngang cấp III, tầm nhìn không đảm bảo theo quy định tại mục 11.4.3 - Phụ lục 1 của Thông tư này, thì phải tổ chức phòng vệ theo quy định tại
b) Đối với đường ngang cấp III, tầm nhìn đảm bảo theo quy định tại mục 11.4.3 - Phụ lục 1 của Thông tư này, thì tổ chức phòng vệ theo quy định tại
Điều 10. Bảo vệ hệ thống báo hiệu, thiết bị, công trình đường ngang
Hệ thống báo hiệu, thiết bị, công trình đường ngang là phương tiện bảo đảm an toàn giao thông, phòng ngừa tai nạn. Mọi tổ chức, cá nhân đều phải có trách nhiệm bảo vệ; không được tự ý di chuyển, chiếm đoạt, làm hư hỏng hoặc làm giảm hiệu lực và tác đụng của các hệ thống quy định tại Điều này.
Điều 11. Phối hợp kiểm tra đường ngang
Hàng năm, cơ quan quản lý đường sắt chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ tiến hành việc kiểm tra, lập kế hoạch sửa chữa đường ngang theo quy định sau đây:
1. Đối với đường ngang công cộng, đường ngang nội bộ: Do cơ quan quản lý đường sắt quốc gia chủ trì.
2. Đối với đường ngang chuyên dùng: Do cơ quan quản lý đường sắt chuyên dùng chủ trì.
3. Đối với đường ngang đô thị: Do cơ quan quản lý đường sắt đô thị chủ trì.
Điều 12. Trách nhiệm của thanh tra đường sắt, thanh tra đường bộ
Lực lượng thanh tra đường sắt, thanh tra đường bộ có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông tại đường ngang theo quy định của pháp luật.
Thông tư 33/2012/TT-BGTVT quy định về đường ngang do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 33/2012/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/08/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 603 đến số 604
- Ngày hiệu lực: 01/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Phạm vi đường ngang
- Điều 5. Phân loại đường ngang theo thời gian sử dụng
- Điều 6. Phân loại đường ngang theo hình thức tổ chức phòng vệ
- Điều 7. Phân loại đường ngang theo chủ thể quản lý
- Điều 8. Phân cấp đường ngang
- Điều 9. Quy định về phòng vệ đường ngang
- Điều 10. Bảo vệ hệ thống báo hiệu, thiết bị, công trình đường ngang
- Điều 11. Phối hợp kiểm tra đường ngang
- Điều 12. Trách nhiệm của thanh tra đường sắt, thanh tra đường bộ
- Điều 16. Đoạn đường bộ tại đường ngang
- Điều 17. Mặt đường bộ trong phạm vi đường ngang
- Điều 18. Đường sắt trong phạm vi đường ngang
- Điều 19. Nhà gác đường ngang
- Điều 20. Cọc tiêu và hàng rào cố định
- Điều 21. Vạch tín hiệu trên mặt đường bộ vào đường ngang
- Điều 22. Bỉển báo hiệu tại đường ngang
- Điều 23. Vị trí đặt đèn báo hiệu, chuông điện và cột tín hiệu cảnh báo đường ngang
- Điều 24. Yêu cầu đối với đèn báo hiệu, chuông điện và cột tín hiệu cảnh báo đường ngang
- Điều 25. Độ sáng và góc phát sáng của đèn báo hiệu trên đường bộ vào đường ngang
- Điều 26. Vị trí đặt biển kéo còi
- Điều 27. Thẩm quyền quyết định đặt tín hiệu ngăn đường
- Điều 28. Vị trí đặt tín hiệu ngăn đường trên đường sắt
- Điều 29. Hoạt động của tín hiệu ngăn đường trên đường sắt
- Điều 30. Thiết bị thông tin tại nhà gác đường ngang
- Điều 31. Thiết bị tín hiệu và thiết bị phòng vệ đường ngang
- Điều 32. Chiếu sáng tại đường ngang
- Điều 33. Quy định về kỹ thuật đối với chắn đường ngang
- Điều 34. Thao tác đóng, mở chắn đường ngang
- Điều 35. Các loại chắn đường ngang
- Điều 36. Thời gian đóng chắn
- Điều 37. Hoạt động cửa cơ cấu và thiết bị chắn tự động
- Điều 38. Vị trí đặt biển báo, chuông trên đường bộ đối với đường ngang không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật
- Điều 39. Đèn báo hiệu trên đường bộ khi khoảng cách từ đường bộ giao cắt với đường bộ vào đường ngang nhỏ hơn 50 m
- Điều 40. Đặt biển báo hiệu trên đường bộ đi vào đường ngang khi cùng một lúc giao cắt cả đường sắt và đường bộ chạy song song
- Điều 41. Giao thông trên đường ngang
- Điều 42. Dừng, đỗ xe trong phạm vi đường ngang
- Điều 43. Phương tiện đặc biệt khi qua đường ngang
- Điều 44. Xử lý khi có trở ngại trên đường ngang
- Điều 45. Xe thô sơ, súc vật qua đường ngang
- Điều 46. Người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt qua đường ngang
- Điều 47. Dừng, đỗ tàu trên đường ngang khi duy tu, sửa chữa đường sắt
- Điều 48. Phương tiện, thiết bị và người gác đường ngang
- Điều 49. Trách nhiệm về tổ chức phòng vệ đường ngang
- Điều 50. Xây dựng công trình gần đường ngang
- Điều 51. Điều kiện để xây dựng đường ngang
- Điều 52. Thẩm quyền quyết định (cấp giấy phép) thành lập, cải tạo, nâng cấp đường ngang
- Điều 53. Trách nhiệm của doanh nghỉệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và Chính quyền địa phương trong quản lý đường ngang
- Điều 54. Thủ tục đề nghị thành lập, bãi bỏ, cải tạo, nâng cấp đường ngang
- Điều 55. Kinh phí để xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang
- Điều 56. Vốn dành cho quản lý, sửa chữa đường ngang
- Điều 57. Phạm vi quản lý đường ngang
- Điều 58. Quy định về an toàn giao thông khi sửa chữa đường ngang