- 1Luật Phá sản doanh nghiệp 1993
- 2Nghị định 189-CP năm 1994 hướng dẫn Luật phá sản doanh nghiệp
- 3Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 4Chỉ thị 790-TTg về tăng cường quản lý thu ngân sách, giải quyết dứt điểm tình trạng nợ đọng thuế, bảo đảm hoàn thành kế hoạch thu năm 1996 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 25-TC/TCDN-1997 hướng dẫn trình tự, thủ tục, nguyên tắc xử lý tài chính khi giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 23/1998/TT-BTC hướng dẫn phân loại, xử lý nợ đọng thuế và các khoản phải nộp Ngân sách do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 95/1998/QĐ-TTg về việc xử lý thanh toán nợ giai đoạn II do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 8Nghị định 44/1998/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần
- 9Thông tư 104/1998/TT-BTC hướng dẫn những vấn đề tài chính khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần (theo Nghị định 44/1998/NĐ-CP) do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư liên tịch 102/1998/TTLT/BTC/NHNN hướng dẫn Quyết định 95/1998/QĐ-TTg về xử lý thanh toán nợ giai đoạn II do Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 11Luật Doanh nghiệp 1999
- 12Nghị định 103/1999/NĐ-CP về việc giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước
- 13Thông tư 47/2000/TT-BTC hướng dẫn về tài chính trong giao, bán doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 14Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 15Thông tư 65/2001/TT-BTC về việc xử lý kết quả tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản doanh nghiệp nhà nước tại thời điểm 0 giờ ngày 01/01/2000 do Bộ Tài Chính ban hành
- 1Công văn 4199/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ theo Thông tư 32/2002/TT-BTC
- 2Công văn 3490/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xoá nợ theo Thông tư 32/2002/TT-BTC
- 3Công văn 3023/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hồ sơ, thủ tục xét xoá nợ thuế và các khoản phạt theo Điểm 3 Mục IV Phân B Thông tư số 32/2002/TT-BTC ngày 10/4/2002
- 4Công văn số 1206TCHQ/KTTT về việc gia hạn nộp thuế cho lô hàng túi plastic vô trùng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn số 1212/TCHQ-KTTT về việc trả lời đề nghị được chậm thanh toán nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn số 06TCT/DNNN về việc xóa nợ thuế và các khoản nộp Ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2002/TT-BTC | Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2002 |
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 32/2002/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 172/2001/QĐ-TTG NGÀY 5/11/2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC XỬ LÝ GIÃN NỢ, KHOANH NỢ, XOÁ NỢ THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG DOANH NGHIỆP, CƠ SỞ SXKD CÓ KHÓ KHĂN DO NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN
Căn cứ quy định của Luật thuế, pháp lệnh thuế và chế độ thu NSNN hiện hành;
Căn cứ Chỉ thị số 12/2001/CT-TTg ngày 23/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý kết quả tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản doanh nghiệp nhà nước tại thời điểm 0 giờ ngày 1/1/2000;
Căn cứ Quyết định số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước đối với những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN của các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan như sau:
1/ Đối tượng được xử lý các khoản nợ thuế và khoản phải nộp NSNN bao gồm: các Tổng công ty, Công ty, Nhà máy, Xí nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp (trước đây là Luật Công ty), Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam (gọi chung là doanh nghiệp); các cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm: các tổ chức, cá nhân không thuộc các đối tượng nêu trên (trừ hộ nông dân sản xuất nông nghiệp được xử lý theo quy định của chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp) có hoạt động sản xuất kinh doanh đang nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN trong các trường hợp nêu tại Thông tư này.
2/ Các khoản nợ thuế và khoản phải nộp NSNN được xử lý bao gồm: thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế nhà đất, thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu về sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, khấu hao cơ bản, phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước; Các khoản tiền phạt tính trên các khoản chậm nộp Ngân sách Nhà nước (nêu trên).
B/ XỬ LÝ CÁC KHOẢN NỢ THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NSNN
I/ GIÃN NỢ (CHẬM NỘP) THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NSNN.
1. Đối tượng được xử lý chậm nộp:
+ Thay đổi chính sách thuế và các khoản phải nộp NSNN, như: Nhà nước điều chỉnh tăng mức thuế, thu NSNN mà các khoản tăng thuế và thu này trực tiếp làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến nợ thuế. Số tiền thuế và khoản phải nộp NSNN được chậm nộp tối đa bằng số phát sinh tăng do thay đổi chính sách của tháng hoặc kỳ kê khai thuế đầu tiên tính theo chính sách thuế mới.
+ Di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên doanh nghiệp phải ngừng hoặc giảm sản xuất, kinh doanh, tăng chi phí đầu tư ở nơi sản xuất kinh doanh mới nên doanh nghiệp nợ thuế.
+ Do tổ chức lại sản xuất kinh doanh, thay đổi ngành nghề kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ, nhưng trong thời gian đầu sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, bị lỗ chưa xử lý được dẫn đến nợ thuế.
+ Thiệt hại do thiên tai làm ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nợ thuế. Số tiền thuế và các khoản phải nộp NSNN được chậm nộp là số thuế, các khoản phải nộp NSNN nợ đọng tính đến thời điểm xảy ra thiên tai chưa có khả năng nộp.
Các trường hợp nợ đọng do các nguyên nhân nêu trên, thời gian được chậm nộp xác định cho từng trường hợp cụ thể là:
+ 6 tháng đối với các doanh nghiệp nợ thuế do thay đổi chính sách thuế và các khoản phải nộp NSNN; nếu doanh nghiệp bị lỗ do nguyên nhân thay đổi chính sách, hết thời hạn 6 tháng chưa có khả năng nộp hết nợ thì được xem xét cho kéo dài thời gian nợ thêm 6 tháng.
+ 12 tháng đối với các doanh nghiệp di chuyển địa điểm kinh doanh, bị thiệt hại do thiên tai, chuyển đổi sản xuất kinh doanh.
b/ Doanh nghiệp nộp thuế và các khoản phải nộp NSNN từ nguồn vốn đối ứng của NSNN, nhưng NSNN chưa bố trí hoặc chưa cấp dẫn đến nợ đọng thuế, doanh nghiệp được xét chậm nộp thuế và các khoản phải nộp NSNN cho tới khi doanh nghiệp được Nhà nước giải quyết nguồn vốn. Đối tượng này bao gồm:
- Các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bằng nguồn vốn thanh toán từ NSNN nhưng chưa được NSNN cấp nên chưa có nguồn để nộp thuế và các khoản phải nộp NSNN.
- Các doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu hàng hoá để thanh toán trả nợ nước ngoài theo chỉ định của Chính phủ, thuộc diện được Nhà nước thanh toán nhưng chưa được NSNN thanh toán nên thiếu nguồn để nộp tiền thuế và các khoản phải nộp NSNN.
c/ Các doanh nghiệp còn nợ tiền thuế và các khoản phải nộp NSNN từ 31/12/1998 trở về trước (trừ các trường hợp được giải quyết khoanh nợ, xoá nợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này) thuộc đối tượng được xử lý chậm nộp theo hướng dẫn tại mục I này phải gửi bản đăng ký thời gian thanh toán các khoản nợ với cơ quan thuế, cơ quan hải quan tỉnh, thành phố, xác định cụ thể số thanh toán nợ từng quý. Thời hạn doanh nghiệp phải thanh toán hết các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN nói trên chậm nhất là ngày 31/12/2002.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng được xử lý chậm nộp nêu tại điểm 1 trên đây phải lập hồ sơ gửi tới Cục thuế (Cục Hải quan đối với các khoản thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu) gồm:
- Văn bản đề nghị chậm nộp thuế và các khoản phải nộp NSNN, nêu rõ nguyên nhân, khó khăn của doanh nghiệp theo từng trường hợp nêu trên, số thuế và các khoản phải nộp NSNN, thời gian đề nghị chậm nộp thuế.
- Bản sao tờ khai thuế hoặc thông báo nộp thuế của Cơ quan Thuế, Hải quan liên quan tới số thuế và các khoản phải nộp NSNN đơn vị xin chậm nộp.
- Trường hợp do di chuyển địa điểm kinh doanh gửi kèm theo bản sao (có đóng dấu của doanh nghiệp) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di chuyển địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trường hợp do thiên tai gửi kèm theo văn bản của doanh nghiệp xác định giá trị tài sản bị thiệt hại và phương án xử lý có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan tài chính địa phương về giá trị tài sản bị thiệt hại (bản sao có đóng dấu của doanh nghiệp).
3/ Trình tự và thẩm quyền giải quyết.
Cục thuế (Cục Hải quan đối với các khoản nợ đọng thuế xuất nhập khẩu) tiếp nhận hồ sơ đề nghị chậm nộp thuế của doanh nghiệp có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ, xác định số thuế, khoản phải nộp NSNN và thời gian cho doanh nghiệp được chậm nộp, ra quyết định giãn nợ cho doanh nghiệp đối với các trường hợp cho chậm nộp với số tiền từ 500 triệu đồng trở xuống và với thời gian tối đa là 6 tháng (theo mẫu số 01/QĐ ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp hết thời hạn 6 tháng nhưng doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn, kinh doanh bị lỗ, chưa có khả năng nộp được hoặc chưa nộp đủ số thuế nợ đọng được chậm nộp thì Cục thuế, Cục Hải quan xem xét gia hạn cho doanh nghiệp chậm nộp thuế tiếp 6 tháng.
Ngoài các trường hợp nói trên, Cục thuế, Cục Hải quan phải gửi hồ sơ kèm theo ý kiến của Cục về Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan để xem xét quyết định.
Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan xem xét và quyết định các trường hợp cho chậm nộp với số tiền trên 500 triệu đồng trở lên.
II/ KHOANH NỢ THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NSNN.
1/ Đối tượng được khoanh nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN:
Doanh nghiệp nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN nhưng không có khả năng nộp do sản xuất, kinh doanh thua lỗ đang lâm vào tình trạng phải giải thể, phá sản thì được xem xét khoanh nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN. Thời gian khoanh nợ kể từ ngày xác định nợ cho tới khi doanh nghiệp giải thể, phá sản. Khi doanh nghiệp giải thể, phá sản thì áp dụng các biện pháp và trình tự thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản.
Các trường hợp sản xuất kinh doanh bị thua lỗ đang lâm vào tình trạng phải phá sản là các doanh nghiệp quy định tại Điều 3 Nghị định số 189/CP ngày 23/12/1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật phá sản doanh nghiệp; các doanh nghiệp Nhà nước giải thể theo hướng dẫn tại điểm 1, mục II, Thông tư số 25 TC/TCDN ngày 15/5/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục, nguyên tắc xử lý tài chính khi giải thể doanh nghiệp Nhà nước. Khi phá sản, giải thể doanh nghiệp, số thuế và các khoản phải nộp NSNN nợ đọng đã được khoanh nợ sẽ được giải quyết theo quy định tại Mục III Thông tư số 25 TC/TCDN (nêu trên).
Doanh nghiệp thuộc đối tượng khoanh nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN phải lập và gửi hồ sơ cho Cục thuế. Hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề nghị khoanh nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN của doanh nghiệp giải trình rõ nguyên nhân phát sinh lỗ, những khó khăn của doanh nghiệp không có khả năng tự bù đắp lỗ dẫn đến tình trạng phá sản, giải thể doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (theo phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư).
- Quyết toán thuế xác định rõ số nợ đọng thuế chi tiết theo từng khoản nợ thuế và thu khác; Đối với nợ đọng thuế xuất, nhập khẩu, phải có xác nhận của cơ quan hải quan trực tiếp quản lý thu thuế về số thuế xuất nhập khẩu còn nợ đọng.
- Báo cáo tài chính đến năm đề nghị khoanh nợ thuế của doanh nghiệp có số báo cáo luỹ kế.
3/ Trình tự và thẩm quyền giải quyết.
- Cục thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị khoanh nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN của doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra, xác định số thuế và các khoản phải nộp NSNN cho khoanh nợ, có công văn đề nghị Bộ Tài chính (gửi về Tổng cục thuế) (theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này) về số thuế và các khoản phải nộp NSNN đề nghị cho khoanh nợ.
- Tổng cục thuế tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp và đề nghị của Cục thuế, xác định số thuế và các khoản phải nộp NSNN cho khoanh nợ, ra quyết định khoanh nợ cho doanh nghiệp (theo mẫu số 02/QĐ ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp khoanh nợ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các khoản thuế thu ở khâu nhập khẩu, Tổng cục thuế phải gửi 1 bản Quyết định cho cơ quan Hải quan có liên quan.
III/ GIẢI QUYẾT HỖ TRỢ VỐN ĐẦU TƯ CHO DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả doanh nghiệp Nhà nước nay đã chuyển sang công ty cổ phần) có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng thiếu vốn đầu tư đã sử dụng tiền thuế và các khoản phải nộp NSNN tính đến ngày 31/12/1999 trở về trước để thực hiện dự án đầu tư, đến nay vẫn không có khả năng thanh toán, nếu công trình đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng, kết quả SXKD sau khi đầu tư có hiệu quả: tăng lãi hoặc giảm lỗ và số thuế nộp NSNN tăng hơn so với năm trước khi đầu tư, thì doanh nghiệp được xem xét giải quyết hỗ trợ vốn đầu tư. Đối với những doanh nghiệp đã lập hồ sơ để xem xét giải quyết hỗ trợ vốn theo Thông tư số 65/2001/TT-BTC ngày 10/8/2001 của Bộ Tài chính thì không giải quyết tiếp theo quy định tại mục III phần B Thông tư này.
Số vốn được giải quyết đối với từng doanh nghiệp tối đa bằng số thuế và các khoản phải nộp NSNN doanh nghiệp đã dùng vào đầu tư từ năm 1999 trở về trước thực tế còn nợ tính đến thời điểm doanh nghiệp đề nghị giải quyết vốn và sau khi cân đối, huy động hết các nguồn vốn đầu tư khác của doanh nghiệp.
Đối với các khoản thuế và các khoản phải nộp NSNN từ ngày 1/1/2000 trở đi doanh nghiệp đã chiếm dụng để đầu tư thì doanh nghiệp phải hoàn trả đầy đủ ngay cho NSNN và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.
- Văn bản đề nghị giải quyết cấp hỗ trợ vốn đầu tư từ nguồn doanh nghiệp còn nợ ngân sách nhà nước, trong đó giải trình rõ:
* Tổng giá trị đầu tư theo dự án được duyệt;
* Trị giá đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị... theo quyết toán đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng;
* Các nguồn vốn huy động vào đầu tư: vốn ngân sách nhà nước cấp; vốn của doanh nghiệp (quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh khác); vốn vay ngân hàng và tổ chức, cá nhân khác; vốn chiếm dụng tiền thuế và các khoản phải nộp ngân sách (chi tiết theo từng khoản phải nộp).
- Dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản được phê duyệt theo đúng quy định hiện hành;
- Quyết toán tài chính, quyết toán thuế của năm 1999, xác định rõ các khoản phải nộp ngân sách nhà nước còn nợ đọng mà doanh nghiệp đã chiếm dụng để đầu tư;
- Xác nhận của Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về số thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước tính đến 31/12/1999 và số còn nợ tính đến thời điểm đề nghị giải quyết;
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước phải có văn bản của cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp đề nghị giải quyết cấp hỗ trợ vốn đầu tư cho doanh nghiệp từ nguồn thuế và các khoản phải nộp NSNN;
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá gửi thêm quyết định của cơ quan có thẩm quyền thực hiện cổ phần hoá cho doanh nghiệp (bản sao có ký, đóng dấu của doanh nghiệp).
3/ Trình tự và thẩm quyền giải quyết.
+ Đối với doanh nghiệp Trung ương (bao gồm cả doanh nghiệp đã cổ phần hóa) gửi hồ sơ, tài liệu về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) xem xét trình Bộ Tài chính quyết định.
+ Đối với doanh nghiệp địa phương (bao gồm cả doanh nghiệp đã cổ phần hóa) gửi hồ sơ, tài liệu cho Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sở Tài chính-Vật giá tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lý ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước về số thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước nợ đọng của doanh nghiệp địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét, có ý kiến bằng văn bản kèm theo hồ sơ của doanh nghiệp gửi Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) xem xét trình Bộ Tài chính quyết định.
+ Bộ Tài chính thẩm định, xem xét ra quyết định hỗ trợ vốn đầu tư cho doanh nghiệp (theo mẫu số 03/QĐ ban hành kèm theo Thông tư này) bằng hình thức ghi thu, ghi chi tối đa bằng số thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước mà doanh nghiệp đã sử dụng đưa vào đầu tư, sau khi huy động hết các nguồn vốn của doanh nghiệp trong các năm trước đến hết năm 1999.
+ Bộ Tài chính thực hiện ghi thu, ghi chi cho các doanh nghiệp Trung ương và các doanh nghiệp có thuế tiêu thụ đặc biệt; các khoản ghi thu, ngân sách Trung ương hưởng 100%.
+ Sở Tài chính- Vật giá thực hiện ghi thu, ghi chi cho các doanh nghiệp địa phương sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ Tài chính, các khoản ghi thu, ngân sách địa phương được hưởng 100%.
IV/ XOÁ NỢ THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NSNN.
1.1/ Đối tượng được xóa nợ:
a) Doanh nghiệp Nhà nước thuộc đối tượng được giao, bán theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ.
Doanh nghiệp nhà nước thuộc đối tượng giao, bán theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ có các khoản phải trả lớn hơn giá trị tài sản của doanh nghiệp hoặc lớn hơn số tiền thu từ bán doanh nghiệp.
Đối tượng cụ thể quy định tại Mục I Thông tư số 47/2000/TT-BTC ngày 24/5/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính trong giao, bán doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp được xóa nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN trong trường hợp này là những doanh nghiệp Nhà nước độc lập và các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty (trừ các doanh nghiệp là nông trường, lâm trường quốc doanh, các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế, giám định).
b) Doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang Công ty cổ phần.
Doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần, còn nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước, nếu đã áp dụng các biện pháp hỗ trợ về tài chính và tín dụng, mà doanh nghiệp vẫn còn khó khăn không có khả năng thanh toán nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
Đối tượng cụ thể xác định theo quy định tại điểm 1, phần thứ nhất, Thông tư số 104/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề tài chính khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
c) Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho sáp nhập vào doanh nghiệp Nhà nước khác.
Doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, bị lỗ, nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN không có khả năng hoàn trả, được Nhà nước cho sáp nhập vào doanh nghiệp nhà nước khác, mà doanh nghiệp nhận sáp nhập không có khả năng thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp sáp nhập hoặc đã áp dụng các biện pháp hỗ trợ về tài chính và tín dụng mà doanh nghiệp nợ thuế vẫn chưa giải quyết được hết nợ thì doanh nghiệp nhận sáp nhập lập hồ sơ báo cáo Bộ Tài chính để xem xét xoá nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN. Số nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN được xoá tối đa bằng số còn nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN của doanh nghiệp sáp nhập tính đến thời điểm có quyết định sáp nhập, nhưng không vượt quá số lỗ còn lại của doanh nghiệp sáp nhập tính đến thời điểm sáp nhập.
1.2/ Thủ tục hồ sơ.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng được xoá nợ phải lập hồ sơ gửi tới Cục thuế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp sáp nhập không còn là pháp nhân để lập hồ sơ thì hồ sơ do đơn vị nhận sáp nhập lập và đề nghị. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị xử lý xoá nợ của đơn vị nêu rõ số đề nghị xoá nợ, lý do đề nghị, kèm theo các hồ sơ sau:
a/ Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về thực hiện cổ phần hoá, giao bán, sáp nhập doanh nghiệp (bản sao có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp).
b) Quyết toán thuế và xác nhận của cơ quan thuế về số thuế nợ đọng luỹ kế đến thời điểm giao, bán, cổ phần hoá, sáp nhập. Đối với các khoản nợ thuế và thu của hàng hoá xuất nhập khẩu phải có xác nhận của cơ quan hải quan.
c) Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có số luỹ kế đến thời điểm giao, bán, cổ phần hóa, sáp nhập doanh nghiệp.
d) Bản tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh (theo phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này).
1.3/ Trình tự và thẩm quyền giải quyết.
Cục thuế tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, kiểm tra xác định số nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN, có công văn đề nghị cụ thể về việc xử lý số nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN của doanh nghiệp (theo Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi toàn bộ hồ sơ về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế). Tổng cục thuế xem xét xác định số thuế xoá nợ, lấy ý kiến Cục Tài chính doanh nghiệp, trình Bộ Tài chính ra quyết định xóa nợ (theo mẫu số 04/QĐ ban hành kèm theo Thông tư này).
2.1/ Đối tượng được xóa nợ:
Doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh bị lỗ tính đến 31/12/2001, còn nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước của năm 1998 trở về trước do các nguyên nhân thay đổi cơ chế chính sách thuế, do thiên tai gây thiệt hại; do thiếu vốn đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị; do khó khăn về giải quyết sắp xếp lao động, nếu doanh nghiệp không thuộc loại phải giải thể, phá sản và các trường hợp được xoá nợ quy định tại điểm 1 mục IV trên đây, sau khi đã áp dụng các biện pháp miễn thuế, giảm thuế theo luật định, hỗ trợ về tài chính, tín dụng và các biện pháp khác mà doanh nghiệp vẫn còn lỗ và không có khả năng thanh toán nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước khác thì được xét xoá nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN. Trường hợp này, số nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước được xoá tối đa bằng số thuế và các khoản phải nộp NSNN nợ đọng của năm 1998 trở về trước tính đến thời điểm lập hồ sơ xử lý, nhưng không vượt quá số lỗ của doanh nghiệp tính đến cuối năm 2001.
2.2/ Thủ tục hồ sơ:
Doanh nghiệp đề nghị xoá nợ thuế và các khoản phải nọp NSNN phải lập hồ sơ gửi đến Cục thuế gồm:
- Công văn đề nghị của doanh nghiệp xác định rõ nguyên nhân bị lỗ, số thuế và các khoản phải nộp NSNN của năm 1998 trở về trước còn nợ tính đến thời điểm đề nghị giải quyết.
- Báo cáo tình hình thực hiện thu nộp thuế và nợ đọng thuế theo phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Quyết toán tài chính, quyết toán thuế của năm 1998 và năm 2001.
2.3/ Trình tự và thẩm quyền giải quyết:
Cục thuế tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số liệu trên hồ sơ và có ý kiến về số thuế và các khoản phải nộp NSNN đề nghị xoá nợ của doanh nghiệp (theo phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi toàn bộ hồ sơ về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế). Tổng cục thuế kiểm tra hồ sơ xác định số xoá nợ, lấy ý kiến Cục Tài chính doanh nghiệp, trình Bộ Tài chính quyết định xóa nợ (theo mẫu số 04/QĐ ban hành kèm theo Thông tư này).
3/ Xoá nợ thuế và các khoản phạt đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu đang còn treo nợ thuế, tiền phạt thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không thuộc các đối tượng và trường hợp được xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ theo các trường hợp khác quy định tại Thông tư này, nếu do nguyên nhân thay đổi chính sách hoặc văn bản hướng dẫn thực hiện không rõ ràng, không đầy đủ, dẫn tới việc hiểu và áp dụng kê khai, tính thuế khác nhau; nếu có đủ căn cứ xác định lại số phải nộp thấp hơn số đã thông báo nộp thuế của cơ quan Hải quan thì được xóa số tiền thuế, tiền phạt tính không đúng.
- Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc đối tượng được xoá nợ các khoản tiền thuế, tiền phạt trong trường hợp nêu trên phải có văn bản giải trình nêu rõ số nợ thuế, tiền phạt, nguyên nhân tính thuế, tính phạt đối với trường hợp của đơn vị mình kèm theo các văn bản xử lý hoặc xác định của cơ quan có thẩm quyền liên quan tới việc xác định số tiền thuế bị truy thu, truy phạt.
- Quyết định truy thu, phạt tiền thuế hoặc thông báo nộp thuế, nộp phạt của cơ quan hải quan (bản Photocopy có đóng dấu của doanh nghiệp).
- Xác nhận của cơ quan Hải quan nơi thu thuế về số thuế và phạt còn nợ.
Hồ sơ trên doanh nghiệp lập và gửi về Cục Hải quan địa phương.
3.3/ Trình tự và thẩm quyền giải quyết.
Cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xoá các khoản tiền thuế, khoản bị truy thu, tiền phạt của doanh nghiệp, xem xét kiểm tra hồ sơ; có ý kiến bằng văn bản về trường hợp và số tiền thuế, tiền phạt được xóa và gửi toàn bộ hồ sơ về Tổng cục Hải quan để Tổng cục Hải quan xem xét hồ sơ có ý kiến bằng văn bản và gửi toàn bộ hồ sơ về Bộ Tài chính để Bộ Tài chính xem xét quyết định (theo mẫu số 04/QĐ ban hành kèm theo Thông tư này).
4/ Xoá nợ thuế đối với Hộ kinh doanh nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN không còn khả năng thu nợ.
4.1/ Đối tượng được xoá nợ.
Hộ kinh doanh nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước, nhưng cá nhân đứng tên kinh doanh đã chết mà trong hộ không còn người tiếp tục kinh doanh, không còn đối tượng để thu hồi nợ; hộ kinh doanh nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước nhưng nay đã chuyển đi nơi khác, không còn xác định được đối tượng để thu hồi nợ.
4.2/ Thủ tục hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết.
- Cơ quan thuế quận, huyện căn cứ vào hồ sơ theo dõi số nợ thuế của các hộ, kiểm tra, xác định các hộ thuộc đối tượng không còn khả năng thu nợ; thông qua Hội đồng tư vấn Thuế phường, xã xác định, báo cáo Uỷ ban nhân dân xã, phường xác nhận từng trường hợp cụ thể, tổng hợp, lập danh sách báo cáo UBND quận, huyện đồng gửi báo cáo về Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc TW (theo mẫu số 3a kèm theo Thông tư này).
- Cục thuế địa phương có trách nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW (theo mẫu số 3b kèm theo Thông tư này) xem xét quyết định. Trên cơ sở quyết định của UBND, Cục thuế thông báo cho Chi cục thuế xóa số nợ đọng thuế của các hộ này.
1/ Các đối tượng đã được xử lý khoanh nợ theo Chỉ thị số 790/TTg ngày 26/10/1996 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 23/1998/TT-BTC ngày 20/2/1998 của Bộ Tài chính, đến nay vẫn còn nợ ngân sách, được xác định cụ thể nguyên nhân, trường hợp nợ đọng để xử lý theo quy định tại Thông tư này. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng được xử lý nợ đọng trong trường hợp này hồ sơ phải thực hiện theo quy định chung, đồng thời phải gửi kèm theo bản Photocopy quyết định khoanh nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN theo quy định tại Thông tư số 23/1998/TT-BTC (nêu trên). Hồ sơ phải là bản chính, các báo cáo tài chính, quyết toán thuế nếu không có bản chính thì phải là bản sao có đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp.
2/ Các quy định về xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước tại Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước do các nguyên nhân chủ quan hoặc đang có các vi phạm pháp luật và chưa có kết luận cụ thể của cơ quan có thẩm quyền.
b) Doanh nghiệp thuộc đối tượng đang xem xét xử lý các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước theo cơ chế thanh toán công nợ theo quy định tại điểm 3.2, Mục III, phần B Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước số 102/1998/TTLB/BTC-NHNN ngày 18/7/1998 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 95/1998/QĐ-TTg ngày 18/5/1998 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý thanh toán nợ giai đoạn II.
Căn cứ vào Quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lý hỗ trợ vốn đầu tư, xóa nợ các khoản nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện hạch toán và điều chỉnh số liệu quyết toán tài chính, quyết toán thuế theo chế độ quy định.
3/ Cơ quan thuế, Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra xác định đối tượng nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước, đề nghị Bộ Tài chính, Tổng cục hải quan và UBND tỉnh, thành phố giải quyết theo thẩm quyền quy định tại Thông tư này.
Cơ quan thuế, Cơ quan hải quan khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra, xem xét hồ sơ, có công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nợ thuế của doanh nghiệp trong thời gian là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của doanh nghiệp (công văn đề nghị lập theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp cần bổ sung hồ sơ hoặc xác định doanh nghiệp không thuộc đối tượng được xử lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết trong thời gian quy định trên đây.
Cơ quan thuế không tính phạt nộp chậm trên số nợ thuế được giãn hoặc được khoanh kể từ ngày có quyết định giãn nợ, khoanh nợ đọng thuế của các cấp có thẩm quyền xử lý. Khi hết thời hạn giãn nợ, khoanh nợ đọng thuế thì các đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ số thuế phải nộp vào NSNN. Trường hợp đối tượng nộp thuế không chấp hành thì cơ quan thuế thực hiện tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày hết thời gian giãn nợ, khoanh nợ.
Căn cứ vào nội dung hướng dẫn trên đây, đề nghị các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hướng dẫn cơ sở kinh doanh rà soát phân loại nợ đọng thuế để xử lý theo các quy định và hướng dẫn tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết kịp thời.
Vũ Văn Ninh (Đã ký) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH, NỢ ĐỌNG THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NSNN
Đơn vị tính
Chỉ tiêu | Năm...... | Luỹ kế | Ghi chú |
I. Kết quả SXKD | |||
1. Tổng doanh thu | |||
2. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh | |||
3. Thuế và các khoản phải nộp (chi tiết từng khoản) | |||
4. Lãi, lỗ sản xuất kinh doanh | |||
5. Lãi, lỗ hoạt động tài chính | |||
6. Tổng lãi (lỗ) | |||
II. Số nợ đọng về thuế và các khoản phải nộp NSNN | |||
Trong đó: | |||
- Thuế DT (GTGT), trong đó khâu NK | |||
- Thuế TTĐB, trong đó khâu NK | |||
- Thuế lợi tức (TNDN) | |||
- Thuế XNK | |||
- Thu SDV | |||
- Thuế T.nguyên | |||
- Thuế đất | |||
- Tiền thuê đất | |||
- Thuế SDĐ Nhà nước | |||
- Thu KHCB | |||
- Các khoản phải nộp khác (kể cả tiền phạt nộp chậm) | |||
III. Các khoản thuế và thu ngân sách đã được giải quyết khoanh nợ theo Thông tư số 23/1998/TT-BTC (chi tiết từng khoản) | |||
IV. Số đề nghị giải quyết....................nợ | |||
Trong đó: | |||
- Thuế DT (GTGT) | |||
- Thuế TTĐB | |||
- Thuế lợi tức (TNDN) | |||
- Thuế XNK | |||
- Thu SDV | |||
- Thuế T.nguyên | |||
- Thuế đất | |||
- Tiền thuê đất | |||
- Thuế SDĐ Nhà nước | |||
- Thu KHCB | |||
- Các khoản phải nộp khác (kể cả tiền phạt chậm nộp) | |||
Cộng | |||
V/ Số lỗ còn lại sau khi được giải quyết. |
Ngày ........tháng.......năm
Giám đốc doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
- Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của năm có số nợ đọng thuế.
- Số thuế nợ đọng là số thuế đã trừ số thuế có quyết định miễn giảm và số thuế đã được giải quyết khoanh nợ theo Thông tư số 23/1998/TT-BTC ngày 20/2/1998 của Bộ Tài chính.
- Doanh nghiệp có Quyết định khoanh nợ đọng thuế theo Thông tư số 23/1998/TT-BTC thì Photocopy quyết định kèm theo hồ sơ.
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số ................. | ................, ngày tháng năm 2002 |
Kính gửi: - Bộ Tài chính (Tổng cục thuế)
Thực hiện Thông tư số........../2002/TT-BTC ngày......./....../2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan, Cục thuế đã tiếp nhận hồ sơ đề nghị của........................................
Qua kiểm tra xem xét hồ sơ của.........., Cục thuế xác định...........thuộc đối tượng được xử lý....................theo quy định tại điểm........ mục......Thông tư .....................
Cục thuế đề nghị xử lý các khoản nợ đọng thuế và thu ngân sách cho đơn vị cụ thể như sau:
(Ghi cụ thể trường hợp đề nghị xoá, khoanh, giãn nợ và từng khoản thuế, thu, kèm theo bản chi tiết các khoản nợ đơn vị kiến nghị và cục thuế đề nghị).
Nếu được xử lý các khoản nợ thuế và thu NSNN theo đề nghị trên đây, số đơn vị còn phải nộp và lãi, lỗ như sau:
Chỉ tiêu | Tính đến.................. | Số còn nợ sau xử lý |
Tổng số nợ đọng. Trong đó: (chi tiết một số khoản lớn) | ||
Lãi (lỗ) |
Kính đề nghị Bộ Tài chính xem xét, giải quyết.
Hồ sơ gửi kèm theo: (kê hồ sơ gửi kèm)
Nơi nhận: | Cục trưởng cục thuế |
CHI TIẾT SỐ NỢ ĐỌNG THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NSNN
(Kèm theo phụ lục số 2)
- Cục thuế đề nghị xử lý:...........................................
- Tên đơn vị xử lý nợ:.................................................
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu | Số đề nghị của DN | Số đề nghị của Cục thuế |
1. Kết quả SXKD | ||
- Lãi | ||
- Lỗ | ||
2. Số tồn đọng về thuế và các khoản phải nộp NSNN đến......................... | ||
Trong đó: | ||
- Thuế DT (GTGT) | ||
- Thuế TTĐB | ||
- Thuế lợi tức (TNDN) | ||
- Thu SDV | ||
- Thuế Tài nguyên | ||
- Thuế đất | ||
- Tiền thuê đất | ||
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) | ||
- Thu KHCB | ||
III. Đã được giải quyết theo Thông tư số 23/1998/TT-Bộ Tài chính | ||
IV. Đề nghị giải quyết.................... nợ | ||
Trong đó: | ||
- Thuế DT (GTGT) | ||
- Thuế TTĐB | ||
- Thuế lợi tức (TNDN) | ||
- Thu SDV | ||
- Thuế Tài nguyên | ||
- Thuế đất | ||
- Tiền thuê đất | ||
- Thuế SDĐ Nhà nước | ||
- Thu KHCB | ||
Cộng: |
Ngày ........tháng.......năm 2002
Cục thuế..........................
(Ký tên, đóng dấu)
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DANH SÁCH CÁC HỘ KINH DOANH ĐỀ NGHỊ XOÁ NỢ THUẾ VÀ SỐ THUẾ ĐỀ NGHỊ XOÁ NỢ
Đơn vị tính: đồng Việt Nam
S TT | Hộ kinh doanh | Số tiền thuế nợ tính đến ... | Lý do xoá nợ |
1 | 2 | 3 | 4 |
Ngày... tháng... năm 2002 |
Ghi chú:
- Chi cục thuế tổng hợp số hộ kinh doanh trên địa bàn đề nghị xoá nợ thuế và số thuế đề nghị xoá nợ (theo mẫu) gửi Cục thuế để xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.
- Cột 3 ghi số tiền thuế đề nghị xóa nợ tính đến thời điểm đề nghị xử lý.
- Cột 4 ghi từng trường hợp cụ thể (có thể phân loại đối tượng xoá nợ)
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO TỔNG HỢP SỐ THUẾ XOÁ NỢ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH NỢ THUẾ
Đơn vị tính:........
STT | Phân loại các trường hợp xoá nợ | Số hộ | Số thuế đề nghị xoá nợ | Ghi chú |
I | Tổng hợp số đề nghị xử lý. Trong đó: | |||
- Do người nợ thuế đã chết | ||||
- Do người nợ thuế đã chuyển đi nơi khác | ||||
- Do nguyên nhân khác | ||||
II | Số đề nghị xử lý phân theo Chi cục........ | |||
1- | Chi cục................... | |||
2- | Chi cục.................. | |||
Tổng cộng |
Ngày... tháng... năm 2002 |
Ghi chú:
- Cục thuế tổng hợp báo cáo các trường hợp xoá nợ đối với hộ kinh doanh theo nguyên nhân và địa bàn, gửi kèm theo đề nghị UBND tỉnh xem xét quyết định xoá nợ.
- Căn cứ vào quyết định xoá nợ của UBND, Cục thuế thông báo cụ thể các trường hợp được xử lý cho từng Chi cục theo mẫu Chi cục báo cáo lên Cục.
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: TCT/QĐ/NV... | Hà Nội, ngày tháng năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
V/v cho chậm nộp thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước cho (tên doanh nghiệp)
tổng cục trưởng tổng cục thuế
- Căn cứ quy định của Pháp luật thuế hiện hành;
- Căn cứ Quyết định số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ v/v xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xóa nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN đối với những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan;
- Căn cứ quy định tại Thông tư số /2002/TT-BTC ngày tháng năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 (nêu trên);
- Căn cứ đề nghị của Cục thuế tỉnh, TP...... tại công văn số ........... ngày......... ; công văn của......ngày.... tháng... năm 2002 và hồ sơ kèm theo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Doanh nghiệp (Công ty)............ được chậm nộp thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước dưới đây trong thời gian..........kể từ ngày.....tháng.....năm......, đến ngày......tháng......năm.....
Trong đó: + Thuế DT:...........
+ Thuế TTĐB:..........
+ Thuế............
Điều 2: Không tính phạt chậm nộp đối với các khoản thuế và thu trong thời gian được chậm nộp ghi tại Điều 1. Doanh nghiệp (Công ty).......... phải thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời vào NSNN số tiền thuế và thu được chậm nộp khi hết thời gian cho chậm nộp.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký; doanh nghiệp....; Cục thuế tỉnh, TP... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
Nơi nhận: | |
- Doanh nghiệp... | |
- UBND tỉnh, TP | |
- Sở TC tỉnh, TP | |
- Cục thuế tỉnh, TP | |
- Lưu: HC, NV.... |
(Ghi chú: đối với các trường hợp Tổng cục trưởng TCHQ và Cục trưởng Cục thuế, Hải quan quyết định cho chậm nộp theo thẩm quyền. Tổng cục trưởng TCHQ, Cục trưởng Cục thuế căn cứ vào mẫu quyết định này để ban hành quyết định của Tổng cục trưởng TCHQ, Cục trưởng Cục thuế cho phù hợp)
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: TCT/QĐ/NV... | Hà Nội, ngày tháng năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
V/v khoanh nợ đọng thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước năm..................cho (tên doanh nghiệp)
tổng cục trưởng tổng cục thuế
- Căn cứ quy định của Pháp luật thuế hiện hành;
- Căn cứ Quyết định số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ v/v xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xóa nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN đối với những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan;
- Căn cứ quy định tại Thông tư số /2002/TT-BTC ngày tháng năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 (nêu trên);
- Căn cứ đề nghị của Cục thuế tỉnh, TP...... tại công văn số ........... ngày.........; công văn của......ngày....tháng... năm 2002 và hồ sơ kèm theo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Doanh nghiệp (công ty).........được khoanh nợ các khoản thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước tính đến ngày.....tháng......năm......với số tiền là:...................(viết bằng chữ...)
Trong đó: + Thuế DT:....
+ Thuế TTĐB:...
+.....
Điều 2: Không tính phạt chậm nộp đối với các khoản thuế và các khoản phải nộp NSNN trong thời gian được khoanh nợ tại Điều 1 đến khi có quyết định giải quyết khác.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký; doanh nghiệp....; Cục thuế tỉnh, TP... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- Doanh nghiệp... | |
- UBND tỉnh, TP | |
- Sở TC tỉnh, TP | |
- Cơ quan HQ (đ/v thuế XNK) | |
- Cục thuế tỉnh, TP | |
- Lưu: HC, NV... |
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: TC/QĐ/TCDN | Hà Nội, ngày tháng năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
V/v cấp hỗ trợ vốn đầu tư năm 200....cho.... (tên doanh nghiệp)
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Quyết định số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ v/v xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xóa nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN đối với những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan;
- Căn cứ quy định tại Thông tư số /2002/TT-BTC ngày tháng năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 (nêu trên);
- Căn cứ đề nghị của ...... tại công văn số ..... ngày ...; công văn của...... ngày.... tháng... năm 2002 và hồ sơ kèm theo của doanh nghiệp...;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Cấp hỗ trợ vốn đầu tư cho...(tên doanh nghiệp) số tiền là:....(viết bằng chữ) bằng hình thức ghi thu, ghi chi các khoản tiền thuế và thu NSNN còn nợ của các năm .... trở về trước...(tên doanh nghiệp) đã sử dụng vào đầu tư, bao gồm:
- Thuế doanh thu:
- Thuế TTĐB:
- ...
Điều 2: Căn cứ vào số tiền được cấp tại Điều 1,....(tên doanh nghiệp) hạch toán tăng nguồn vốn thuộc NSNN cấp kể từ ngày .... (bổ sung phần vốn cổ phần của Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hóa) và thực hiện quyết toán các khoản thuế và thu phải nộp NSNN với cơ quan Thuế theo quy định hiện hành.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Giám đốc ...(tên doanh nghiệp); Tổng cục trưởng Tổng cục thuế; Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp; Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước; Giám đốc Sở Tài chính vật giá tỉnh ....; Cục trưởng Cục thuế tỉnh ...và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH | |
Nơi nhận: | Thứ trưởng |
- Doanh nghiệp... | |
- UBND tỉnh, TP | |
- Sở TC tỉnh, TP | |
- Vụ NSNN, Cục TCDN | |
- Cục thuế tỉnh, TP | |
- Lưu: VP (HC, TH) | |
- Cục TCDN (.....) |
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: TC/QĐ/TCDN | Hà Nội, ngày tháng năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
V/v Xoá nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước cho (tên doanh nghiệp)
Bộ trưởng bộ tài chính
- Căn cứ quy định của Pháp luật thuế hiện hành;
- Căn cứ Quyết định số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ v/v xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xóa nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN đối với những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan;
- Căn cứ quy định tại Thông tư số /2002/TT-BTC ngày tháng năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 (nêu trên);
- Căn cứ đề nghị của Cục thuế tỉnh, TP...... tại công văn số ........... ngày .........; công văn của......ngày....tháng... năm 2002 và hồ sơ kèm theo.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Doanh nghiệp (Công ty)......... được xóa các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước tính đến ngày....tháng...năm...... với số tiền là:...................(viết bằng chữ...).
Trong đó: + Thuế DT:....
+ Thuế TTĐB:...
+.....
Tổng cục thuế chịu trách nhiệm tính chính xác của số liệu trên hồ sơ.
Điều 2: Căn cứ quy định tại Điều 1, doanh nghiệp điều chỉnh lại số nợ thuế và thu NSNN, thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời các khoản phải nộp vào NSNN.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký; doanh nghiệp....; Cục thuế tỉnh, TP..., Tổng cục trưởng Tổng cục thuế và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
- Doanh nghiệp... | Thứ trưởng |
- UBND tỉnh, TP | |
- Sở TC tỉnh, TP | |
- Cục thuế tỉnh, TP | |
- Lưu: VP (HC, TH) | |
- TCT (HC, NV...). |
- 1Công văn 4579/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc phân loại mặt hàng chống thấm
- 2Công văn số 694TCT/DNNN về việc xoá nợ thuế sau khi đã chuyển thành công ty cổ phần do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn số 298/TCHQ-KTTT về việc xử lý nợ phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Quyết định 53/2008/QĐ-BTC công bố văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3328/TCT-KK năm 2013 xác nhận nợ thuế Hải quan khi đóng mã số thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Quyết định 70/2003/QĐ-BTC quy định tạm thời chấm dứt xử lý ghi thu, ghi chi ngân sách hỗ trợ vốn đầu tư cho các doanh nghiệp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 53/2008/QĐ-BTC công bố văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Phá sản doanh nghiệp 1993
- 2Nghị định 189-CP năm 1994 hướng dẫn Luật phá sản doanh nghiệp
- 3Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 4Chỉ thị 790-TTg về tăng cường quản lý thu ngân sách, giải quyết dứt điểm tình trạng nợ đọng thuế, bảo đảm hoàn thành kế hoạch thu năm 1996 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 25-TC/TCDN-1997 hướng dẫn trình tự, thủ tục, nguyên tắc xử lý tài chính khi giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 23/1998/TT-BTC hướng dẫn phân loại, xử lý nợ đọng thuế và các khoản phải nộp Ngân sách do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 95/1998/QĐ-TTg về việc xử lý thanh toán nợ giai đoạn II do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 8Nghị định 44/1998/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần
- 9Thông tư 104/1998/TT-BTC hướng dẫn những vấn đề tài chính khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần (theo Nghị định 44/1998/NĐ-CP) do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư liên tịch 102/1998/TTLT/BTC/NHNN hướng dẫn Quyết định 95/1998/QĐ-TTg về xử lý thanh toán nợ giai đoạn II do Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 11Luật Doanh nghiệp 1999
- 12Nghị định 103/1999/NĐ-CP về việc giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước
- 13Thông tư 47/2000/TT-BTC hướng dẫn về tài chính trong giao, bán doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 14Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 15Chỉ thị 12/2001/CT-TTg về xử lý kết quả tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản doanh nghiệp nhà nước taị thời điểm 0 giờ ngày 1/1/2000 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 16Thông tư 65/2001/TT-BTC về việc xử lý kết quả tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản doanh nghiệp nhà nước tại thời điểm 0 giờ ngày 01/01/2000 do Bộ Tài Chính ban hành
- 17Quyết định 172/2001/QĐ-TTg về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản ghi phải nộp ngân sách nhà nước đối với những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Công văn 4199/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ theo Thông tư 32/2002/TT-BTC
- 19Công văn 3490/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xoá nợ theo Thông tư 32/2002/TT-BTC
- 20Công văn 4579/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc phân loại mặt hàng chống thấm
- 21Công văn 3023/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hồ sơ, thủ tục xét xoá nợ thuế và các khoản phạt theo Điểm 3 Mục IV Phân B Thông tư số 32/2002/TT-BTC ngày 10/4/2002
- 22Công văn số 694TCT/DNNN về việc xoá nợ thuế sau khi đã chuyển thành công ty cổ phần do Tổng cục Thuế ban hành
- 23Công văn số 1206TCHQ/KTTT về việc gia hạn nộp thuế cho lô hàng túi plastic vô trùng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 24Công văn số 1212/TCHQ-KTTT về việc trả lời đề nghị được chậm thanh toán nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 25Công văn số 06TCT/DNNN về việc xóa nợ thuế và các khoản nộp Ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 26Công văn số 298/TCHQ-KTTT về việc xử lý nợ phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 27Công văn 3328/TCT-KK năm 2013 xác nhận nợ thuế Hải quan khi đóng mã số thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Thông tư 32/2002/TT-BTC hướng dẫn quyết định 172/2001/QĐ-TTG về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước đối với những doanh nghiệp, cơ sở SXKD có khó khăn do nguyên nhân khách quan do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 32/2002/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 10/04/2002
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Vũ Văn Ninh
- Ngày công báo: 15/06/2002
- Số công báo: Số 27
- Ngày hiệu lực: 10/04/2002
- Ngày hết hiệu lực: 11/08/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực